BỘ khoa học và CÔng nghệ s dự thảO ố: /2015/tt-bkhcn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 121.41 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích121.41 Kb.
#14369

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


S
DỰ THẢO


ố: /2015/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày tháng năm 2015

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao

tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025

_________________

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số ngày 18 tháng 06 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật,

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025” được phê duyệt theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chương trình).

2.Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện và tham gia Chương trình; cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:



1. Dự án thuộc Chương trình là loại hình dự án ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Mục III Điều 1 của Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án thuộc Chương trình được phân thành hai nhóm: dự án quy mô lớn có tính chất tác động liên vùng do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý (dự án do Trung ương quản lý) và dự án có quy mô nhỏ, không có tính tác động liên vùng do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý (dự án ủy quyền cho địa phương quản lý).

2. Đơn vị quản lý Chương trình là đơn vị đầu mối được Bộ trưởng Bộ KH&CN giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình.

3. Đơn vị quản lý kinh phí Chương trình là đơn vị dự toán cấp III giúp Bộ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Chương trình.

4. Tổ chức chủ trì dự án là tổ chức được giao trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án thuộc Chương trình. Các tổ chức này phải có trụ sở tại địa phương triển khai dự án. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

5. Tổ chức chuyển giao công nghệ là tổ chức sở hữu công nghệ hoặc được phép sử dụng công nghệ của đơn vị sở hữu công nghệ để chuyển giao và thực hiện việc chuyển giao công nghệ của dự án thuộc Chương trình.

Điều 3. Nguyên tắc chung trong quản lý các dự án thuộc Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý chung các dự án thuộc Chương trình và trực tiếp quản lý các dự án do Trung ương quản lý.

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xác định danh mục các dự án được hỗ trợ (bao gồm các dự án do Trung ương quản lý và các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý); trực tiếp thực hiện việc xác định nhiệm vụ, ký hợp đồng, kiểm tra đánh giá trong quá trình thực hiện và nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án do Trung ương quản lý thuộc Chương trình.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

Trên cơ sở danh mục các dự án được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là địa phương) giao cho Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp thực hiện việc xác định nhiệm vụ, ký hợp đồng, kiểm tra đánh giá trong quá trình thực hiện và nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án được ủy quyền quản lý.

3. Thực hiện việc phối hợp quản lý giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và các địa phương trong quản lý các dự án trên địa bàn.

4. Thời gian thực hiện dự án thuộc Chương trình được phê duyệt tối đa là 36 tháng. Đối với dự án trồng các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp chế biến và một số đối tượng đặc biệt khác thì thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60 tháng và do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

4. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án, tổ chức chuyển giao và công nghệ được chuyển giao

1. Tổ chức chủ trì dự án:

a) Là tổ chức có tư cách pháp nhân;

b) Có cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo thực hiện dự án; có năng lực huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách và các nguồn lực khác thực hiện dự án;

c) Trực tiếp thực hiện dự án, tiếp thu và thụ hưởng kết quả của dự án;

d) Có năng lực tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa hoặc tổ chức sản xuất hàng hóa tạo sinh kế cho người dân tại vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.

2. Tổ chức chuyển giao công nghệ:

a) Là tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Sở hữu công nghệ cần chuyển giao hoặc được xác nhận bằng văn bản cho phép sử dụng công nghệ của đơn vị sở hữu công nghệ để chuyển giao;

c) Có đủ lực lượng cán bộ khoa học làm chủ được công nghệ cần chuyển giao, có khả năng chuyển giao công nghệ.

3. Chủ nhiệm dự án: là cán bộ thuộc cơ quan chủ trì dự án, có chuyên môn phù hợp và có trình độ từ tốt nghiệp cao đẳng trở lên về lĩnh vực công nghệ chuyển giao trong dự án.

4. Công nghệ lựa chọn chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Công nghệ tiên tiến phù hợp với nhu cầu phát triển và điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương và mục tiêu của Chương trình;

b) Công nghệ hướng vào giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái;

c) Công nghệ tạo ra trong nước tiên tiến và hiệu quả hơn so với công nghệ hiện có tại địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đánh giá, công nhận được ứng dụng và chuyển giao hoặc công nghệ nhập từ nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, được công nhận về khả năng áp dụng tại Việt Nam;

Điều 5. Mã số của các dự án thuộc Chương trình

Các dự án thuộc Chương trình được ghi như sau:

DANTMN.TW(ĐP).XX-20YY, trong đó:

a) DANTMN: Là ký hiệu chung cho dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025;

b) TW: Là ký hiệu dự án do Trung ương quản lý;

c) ĐP: Là ký hiệu dự án ủy quyền địa phương quản lý;

d) XX: Là ký hiệu số thứ tự của dự án;

đ) YY: Là ký hiệu năm bắt đầu thực hiện dự án.



Điều 6. Thông tin về thực hiện Chương trình

1. Thông tin về nhiệm vụ thuộc Chương trình (bao gồm: Danh mục các dự án xây dựng mô hình do Trung ương quản lý, ủy quyền cho địa phương quản lý, tổ chức chủ trì, tổ chức chuyển giao công nghệ, tóm tắt kết quả thực hiện dự án; danh mục và tóm tắt kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chương trình) được thông báo công khai trên website của Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi (http://www.miennui.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.

2. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và công nghệ và Luật Báo chí. Các địa phương đề xuất đặt hàng và ứng dụng công nghệ từ các dự án, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ, tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc Chương trình có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả để nâng cao hiệu quả nhân rộng các kết quả thực hiện của Chương trình.

3. Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi (viết tắt là Văn phòng Chương trình) chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động thông tin của Chương trình.



Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH

Điều 7. Bộ máy quản lý Chương trình

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Ban chỉ đạo và Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi để giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện Chương trình.

2. Bộ máy quản lý Chương trình bao gồm:

a) Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban, một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Phó Trưởng ban thường trực và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình là đại diện lãnh đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

b) Đơn vị quản lý Chương trình là Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, chịu trách nhiệm quản lý chung các nhiệm vụ thuộc Chương trình, đồng thời trực tiếp quản lý các dự án do Trung ương quản lý. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các dự án thuộc nhóm ủy quyền địa phương quản lý.

c) Đơn vị quản lý kinh phí của Chương trình là Văn phòng Chương trình.

Đơn vị quản lý kinh phí của các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý thực hiện theo quy định của địa phương.

Điều 8. Nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Chương trình

Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo tổ chức thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình đã được xác định tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:

a) Cho ý kiến chỉ đạo về các định hướng ưu tiên để lựa chọn các dự án thuộc Chương trình, đưa vào thực hiện trong kế hoạch hàng năm;

b) Tổ chức phối hợp các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi Chương trình với các chương trình và dự án khác có liên quan do Bộ Khoa học và Công nghệ cũng như các Bộ, ngành khác quản lý;

c) Kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện Chương trình.

2. Nhiệm vụ của Đơn vị quản lý Chương trình:

a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm đã được Ban chỉ đạo thông qua, bảo đảm tiến độ và hiệu quả trong thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ, quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015.

b) Chịu trách nhiệm quản lý chung các dự án thuộc Chương trình, đồng thời trực tiếp quản lý các dự án do Trung ương quản lý.

c) Chủ trì việc xác định nhiệm vụ, thẩm định kinh phí đối với các dự án thuộc Chương trình;

d) Phê duyệt thuyết minh các dự án do Trung ương quản lý;

đ) Phối hợp với Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi trong kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện; tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện của các dự án thuộc chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết Chương trình;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác để tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Nhiệm vụ của Văn phòng Chương trình:

a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu và nội dung của Chương trình để trình Ban chỉ đạo; chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết cho các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình;

b) Phối hợp với Đơn vị quản lý Chương trình trong: tổ chức xác định nhiệm vụ, tổ chức họp thẩm định kinh phí các nhiệm vụ thuộc Chương trình để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

c) Tổ chức các cuộc họp của hội đồng khoa học công nghệ cấp quốc gia đánh giá hồ sơ thuyết minh và nghiệm thu các dự án do Trung ương quản lý;

d) Chủ trì quản lý, xử lý tài chính, tài sản thuộc Văn phòng Chương trình và của các dự án do Trung ương quản lý;

đ) Cùng với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý;

e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức kiểm tra, đánh giá, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình tại địa phương;

g) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn trong khuôn khổ của Chương trình;

h) Xây dựng báo cáo hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng báo cáo và tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình.

i) Chủ trì, phối hợp với Đơn vị quản lý Chương trình đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình.

k) Lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Chương trình theo quy định hiện hành.



Điều 9. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đề xuất đặt hàng danh mục các dự án thuộc Chương trình với Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Phê duyệt kinh phí đối ứng từ ngân sách địa phương cho dự án do Trung ương quản lý; kiến nghị với Bộ Khoa học và Công nghệ mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học Trung ương đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.

3. Phê duyệt nội dung, kinh phí (bao gồm: kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương đã được phê duyệt, ngân sách địa phương và nguồn kinh phí khác thực hiện dự án), tổ chức chủ trì và tổ chức chuyển giao công nghệ cho các dự án được ủy quyền quản lý.

5. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các dự án được ủy quyền quản lý;

6. Chỉ đạo lồng ghép các nội dung của dự án với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia triển khai trên địa bàn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, huy động các nguồn vốn để cùng với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo đảm đủ kinh phí thực hiện dự án.

7. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả các dự án thuộc Chương trình vào sản xuất.

Điều 10. Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ


  1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:

a) Hướng dẫn các tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương;

b) Tổ chức xác định danh mục các dự án, tổ chức chủ trì, tổ chức chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc Chương trình tại địa phương;

c) Tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố để xem xét, đánh giá hồ sơ thuyết minh các dự án thuộc Chương trình dự kiến sẽ triển khai ở địa phương;

d) Tổng hợp danh mục và kinh phí (bao gồm cả kinh phí đối ứng của địa phương) đối với các dự án thuộc Chương trình tại địa phương.

2. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các dự án thuộc Chương trình.

3. Cùng với Văn phòng Chương trình ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý; ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với Văn phòng Chương trình và đơn vị quản lý nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án thuộc Chương trình.

5. Quản lý tài chính, tài sản các dự án ủy quyền địa phương quản lý.

6. Đôn đốc và hướng dẫn xây dựng báo cáo hàng năm, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện các dự án; tổ chức nghiệm thu mô hình của các dự án thực hiện trên địa bàn theo hợp đồng đã ký.

7. Tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đối với các dự án thuộc Chương trình thực hiện tại địa phương.

8. Thanh lý hợp đồng đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý và phối hợp với Văn phòng Chương trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng đối với dự án do Trung ương quản lý.

9. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Văn phòng Chương trình) khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án; đề xuất các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức, quản lý dự án thực hiện tại địa phương.

10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các dự án trên địa bàn theo quy định.

11. Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan xây dựng các cơ chế để hỗ trợ và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả các dự án vào sản xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành.

12. Tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết hoạt động của Chương trình được triển khai trên địa bàn của địa phương.

13. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu của các dự án theo quy định.



Điều 11. Nhiệm vụ của tổ chức chủ trì

1. Đề xuất tổ chức chuyển giao công nghệ cho dự án.

2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đầy đủ các điều khoản cam kết trong hợp đồng. Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kinh phí (từ ngân sách được cấp và kinh phí ngoài ngân sách) để thực hiện dự án.

3. Quản lý kinh phí thực hiện dự án và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định; chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng kinh phí, vật tư, tài sản của dự án theo quy định hiện hành.

4. Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị theo đúng quy định của Luật Đấu thầu.

5. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự án, định kỳ 6 tháng báo cáo tiến độ theo quy định; tổ chức nghiệm thu mô hình của dự án.

6. Báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.

7. Báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ về những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý đối với các dự án do Trung ương quản lý.

8. Quản lý tài chính, tài sản, sản phẩm của dự án theo quy định hiện hành.

9. Xây dựng kế hoạch và tổ chức nhân rộng kết quả của dự án thuộc Chương trình vào sản xuất.



Điều 12. Nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án

1. Xây dựng hồ sơ thuyết minh.

2. Thực hiện các nội dung của dự án theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng tổ chức chủ trì về tiến độ, kết quả thực hiện dự án.

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai dự án, tình hình sử dụng kinh phí của dự án cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì để tổng hợp báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:

a) Báo cáo tình hình thực hiện dự án định kỳ 6 tháng;

b) Báo cáo khối lượng công việc đã thực hiện hàng năm và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí hàng năm của dự án để làm cơ sở cho việc quyết toán và cấp tiếp kinh phí;

4. Xây dựng hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo đúng quy định.

Điều 13. Nhiệm vụ của tổ chức chuyển giao công nghệ

1. Hoàn thiện quy trình công nghệ phù hợp với tình hình thực tế ở địa bàn triển khai dự án; thực hiện chuyển giao các công nghệ đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này và các cam kết trong hợp đồng;

2. Đảm bảo kết quả của các quy trình chuyển giao có hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả chuyển giao theo hợp đồng;

3. Giám sát việc triển khai thực hiện mô hình và cử cán bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp thực hiện mô hình;

4. Đào tạo kỹ thuật viên và cán bộ kỹ thuật nòng cốt tại địa phương;

5. Chịu sự giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của Tổ chức chủ trì;

6. Phối hợp với Tổ chức chủ trì xây dựng hồ sơ đánh giá nghiệm thu các mô hình, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án.

Chương III

TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều 14. Đề xuất, xác định và phê duyệt danh mục dự án

1. Tổ chức đề xuất dự án phù hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp. Thuyết minh dự án xây dựng theo Mẫu B1.1-TMDA, B1.2-LLTCCT, B1.3-LLKHCN, B1.4-LLTCCG tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn lựa chọn các dự án để đưa vào kế hoạch thực hiện.

3. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề xuất đặt hàng danh mục các dự án thuộc Chương trình theo Mẫu B1.5-ĐXĐHDA trong Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, hỗ trợ theo từng loại hình (dự án do Trung ương quản lý, dự án ủy quyền cho địa phương quản lý).

4. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình và trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các công việc sau:

a) Xem xét lựa chọn dự án, xác định nhiệm vụ của dự án; phê duyệt danh mục và đặt hàng giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì, tổ chức chuyển giao công nghệ đối với các dự án do Trung ương quản lý;

b) Xem xét lựa chọn, phê duyệt danh mục dự án ủy quyền địa phương quản lý để thông báo cho các địa phương thực hiện.

Điều 15. Tổ chức xét chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, triển khai dự án

1. Việc xét chọn, giao trực tiếp tổ chức trì dự án, tổ chức chuyển giao công nghệ và thẩm định kinh phí thực hiện dự án theo các bước sau:

a) Đơn vị quản lý Chương trình phối hợp với Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi tổ chức rà soát hồ sơ đăng ký dự án thuộc Chương trình (hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại mẫu biểu B2.1 tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này); chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, tổ chức chuyển giao công nghệ của dự án (sau đây viết tắt là Hội đồng xét chọn, giao trực tiếp) và tổ thẩm định kinh phí của dự án.

b) Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi chủ trì, phối hợp với Đơn vị quản lý Chương trình tổ chức việc xét chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, tổ chức chuyển giao công nghệ của dự án, tổ chức thẩm định kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Sử dụng các biểu mẫu trong phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.

c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí các dự án do Trung ương quản lý; phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

Điều 16. Phê duyệt thuyết minh và ký Hợp đồng thực hiện dự án

1. Thủ trưởng Đơn vị quản lý Chương trình phê duyệt thuyết minh dự án do Trung ương quản lý; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết minh dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

2. Văn phòng Chương trình phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ (là bên A) ký kết hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức chủ trì và tổ chức chuyển giao công nghệ của dự án (là bên B) đối với các dự án do Trung ương quản lý.

3. Sở Khoa học và Công nghệ (bên A) ký kết hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức chủ trì và tổ chức chuyển giao công nghệ của dự án (là bên B) đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.

4. Hợp đồng thực hiện Dự án theo Mẫu B3.1-HĐDATW (cho dự án do Trung ương quản lý) và Mẫu B3.2-HĐDAĐP (cho dự án ủy quyền cho địa phương quản lý) trong Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Kiểm tra việc thực hiện dự án thuộc Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm: Đơn vị quản lý kinh phí, Đơn vị quản lý chương trình, Đại diện các vụ liên quan.

2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án của Chương trình đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá.

Điều 18. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện dự án của Chương trình

1. Đánh giá kết quả thực hiện mô hình

a) Hồ sơ phục vụ đánh giá kết quả thực hiện mô hình gồm: báo cáo kết quả thực hiện mô hình; quy trình kỹ thuật ứng dụng của dự án; các tài liệu có liên quan đến việc triển khai thực hiện mô hình.

b) Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình phải thể hiện được các nội dung sau: kết quả đạt được so với nội dung, quy mô của các mô hình đã được phê duyệt trong thuyết minh dự án; phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình; tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện mô hình; hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình; khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng của mô hình và được thực hiện tại địa bàn triển khai xây dựng mô hình.

c) Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện mô hình, việc đánh giá kết quả thực hiện mô hình thể hiện bằng biên bản theo Mẫu B4.4-BBĐGMH tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

2. Đánh giá nghiệm thu dự án cấp tỉnh

a) Chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang dạng PDF không cài bảo mật cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố.

b) Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp tỉnh đánh giá kết quả thực hiện dự án theo hợp đồng. Biên bản nghiệm thu cấp tỉnh thao Mẫu biểu B4.5-BBĐGNTCT

d) Những hồ sơ nộp chậm mà không báo cáo và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Đơn vị quản lý Chương trình (đối với dự án nhóm Trung ương quản lý) hoặc của Sở Khoa học và Công nghệ (đối với dự án nhóm ủy quyền địa phương quản lý) sẽ bị trừ điểm: trên 60 ngày đến 90 ngày trừ 10 điểm; trên 90 ngày đến 180 ngày trừ 15 điểm; trên 180 ngày đến 360 ngày trừ 20 điểm. Trường hợp nộp chậm trên 360 ngày sẽ bị đánh giá “không đạt”.

3. Đánh giá nghiệm thu dự án cấp quốc gia

a) Văn phòng Chương trình phối hợp với Đơn vị quản lý Chương trình tổ chức đánh giá nghiệm thu dự án do Trung ương quản lý theo các bước như sau:

- Chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang dạng PDF không cài bảo mật cho Văn phòng Chương trình. Các tài liệu trong hồ sơ quy định tại Mẫu B4.3-HSĐGNTTW tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

- Căn cứ hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia và kết quả đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp quốc gia đánh giá kết quả thực hiện dự án theo trình tự quy định tại Mẫu biểu B4.7- QTLVHĐQG tại phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

- Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại Mẫu B4.9-PĐGNTQG tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. Thành phần Hội đồng Hội đồng cấp Nhà nước có 09 thành viên, gồm đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan ở Trung ương và địa phương; một số nhà khoa học có chuyên môn phù hợp với nội dung của dự án. Đại diện cơ quan chủ trì, đại diện cơ quan chuyển giao công nghệ, chủ nhiệm dự án, các cá nhân tham gia thực hiện dự án và chuyển giao công nghệ không tham gia Hội đồng cấp Quốc gia.

b) Những hồ sơ nộp chậm kể từ một tháng sau ngày đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh mà không báo cáo và được Đơn vị quản lý Chương trình chấp thuận sẽ bị trừ điểm như sau: trên 60 ngày đến 90 ngày trừ 10 điểm; trên 90 ngày đến 120 ngày trừ 15 điểm; trên 120 đến 150 ngày trừ 20 điểm theo thang điểm quy định tại Mẫu biểu B8-PĐGDA Phục lục 3 kèm theo Thông tư này. Trường hợp nộp chậm trên 150 ngày sẽ bị đánh giá “không đạt”.

c) Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia

- Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu cấp quốc gia có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng hợp đồng làm căn cứ để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, xử lý theo quy định;

- Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp quốc gia kết thúc phiên họp, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyển giao công nghệ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng, gửi 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang dạng PDF cho Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi để tổ chức thanh lý hợp đồng;



Điều 19. Quản lý kinh phí và tài sản của Chương trình

Việc quản lý tài chính và tài sản của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành.



Điều 20. Xử lý các vấn đề phát sinh

1. Việc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Xử lý kinh phí đối với nhiệm vụ phải chấm dứt hợp đồng và nhiệm vụ nghiệm thu “không đạt” thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở KH&CN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;

- Công báo VPCP;

- Website Bộ KH&CN;



- Lưu VT, Vụ CNN, VPNTMN.

BỘ TRƯỞNG



Nguyễn Quân







tải về 121.41 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương