BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn tú anh hiệu quả SỬ DỤng mỳ Ăn liền từ BỘt mỳ TĂng cưỜng VI chấT Ở NỮ CÔng nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ CỦa tỉnh vĩnh phúc luậN Án tiến sỹ dinh dưỠNG



tải về 0.98 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.98 Mb.
#21734
1   2   3   4   5   6   7   8   9

ĐẶT VẤN ĐỀ


Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ [25], [43], [44].

Tại Việt nam, tổng điều tra năm 2000 cũng cho thấy phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (20-49 tuổi) có tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 26,3%, trong đó thành thị là 20,5%, nông thôn là 28,3% [6]. Phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai cũng là đối tượng bị thiếu máu nhiều nhất. Trong một số cuộc điều tra gần đây ở Việt Nam tỷ lệ thiếu máu là 36,5% với phụ nữ có thai, 28,8% với phụ nữ không có thai, nhiều vùng tỷ lệ thiếu máu tới 60% [16], [12], [7], [26].

Những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là nước có nền công nghiệp phát triển nhanh, số lượng nhà máy tăng liên tục hàng năm. Tính đến cuối tháng 12/2008, cả nước đã có 219 khu công nghiệp với hàng chục triệu công nhân trên 54 tỉnh, thành cả nước, trong đó chủ yếu là công nhân nữ. Do điều kiện làm việc vất vả, khẩu phần ăn còn nghèo nàn, các đối tượng này có nguy cơ cao bị thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn. Vấn đề chăm lo đời sống, điều kiện làm việc cho công nhân, chính sách của nhà nước cần được quan tâm đồng bộ, nhằm đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho nữ công nhân.

Tăng cường vi chất vào thực phẩm là biện pháp có hiệu quả kinh tế cao trong phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Biện pháp này phù hợp về sinh lý tiêu hóa, hấp thu, và được con người dễ chấp nhận hơn biện pháp uống thuốc, các vi chất được đưa vào cơ thể với một lượng vừa phải cùng với thực phẩm hàng ngày [17], [43].

Số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy lượng bột mỳ tiêu thụ trong bữa ăn của người dân Việt Nam tăng nhanh trong thập kỷ qua, ước tính khoảng 50 đến 120g/ngày/người. Các sản phẩm được sản xuất từ bột mỳ phổ biến cho mọi đối tượng, mọi tầng lớp nhân dân, từ thành phố tới vùng nông thôn, miền núi khó khăn [14]. Trong số các thực phẩm chính được chế biến từ bột mỳ (gồm mỳ ăn liền, bánh mỳ và bánh quy) thì mỳ ăn liền là sản phẩm được cả phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ và trẻ em dưới 5 tuổi tiêu thụ nhiều nhất [43]. Vì những lý do trên, bột mỳ được lựa chọn là thực phẩm tiềm năng để tăng cường vi chất, nhằm phòng chống các bệnh gây nên do thiếu vi chất dinh dưỡng hiện nay.

Trên thế giới có khoảng 100 nước đưa ra nghị định tăng cường vi chất vào bột mỳ, trong đó khoảng 50 nước đưa ra tăng cường bắt buộc. Bộ Y Tế năm 2003 cũng đưa ra tiêu chuẩn hướng dẫn tăng cường vi chất vào bột mỳ với 5 vi chất quan trọng (sắt, kẽm, folic, B1, B2). Trong số các vi chất đưa vào bột mỳ, chất sắt được thảo luận nhiều nhất với lý do ảnh hưởng tới giá trị cảm quan của bột, khả năng hấp thu cũng như giá cả của sản phẩm. Hai hợp chất sắt Electroytic và fumarate được nhiều nước sử dụng với đặc tính hấp thu tốt, giá thành hợp lý, ít ảnh hưởng tới cảm quan của bột [1], [2], [54], [149].

Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về đánh giá lại hiệu quả của tăng cường vi chất vào bột mỳ trên tình trạng sức khỏe của công nhân nói chung và của nữ công nhân nói riêng. Bên cạnh đó, việc theo dõi, đánh giá sự thay đổi hàm lượng của các vi chất từ giai đoạn đưa vào bột mỳ, sản xuất ra các chế phẩm, bảo quản, phân phối là cần thiết, nhằm lập kế hoạch sản xuất, quản lý, khuyến nghị cho người dân sử dụng sản phẩm. Việc đánh giá chấp nhận của cộng đồng, hiệu quả của sử dụng bột mỳ tăng cường vi chất trên đối tượng nữ công nhân tuổi sinh đẻ bị thiếu máu là rất cần thiết, giúp đưa ra các chính sách phù hợp về tăng cường vi chất vào bột mỳ ở Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:

1.

Đánh giá giá trị dinh dưỡng, đặc tính cảm quan và sự chấp nhận của nữ công nhân độ tuổi sinh đẻ đối với mỳ ăn liền được sản xuất từ bột mỳ tăng cường vi chất.

2.

Đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn ở nữ công nhân tại khu công nghiệp nhẹ tỉnh Vĩnh phúc.

3.

Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm và thiếu acid folic ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ sau khi sử dụng mì ăn liền tăng cường vi chất.

Giả thuyết nghiên cứu:

1.

Mỳ ăn liền sản xuất từ bột mỳ tăng cường vi chất có các giá trị dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế, có đặc tính cảm quan tốt và được người sử dụng chấp nhận.

2.

Thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nữ công nhân các nhà máy công nghiệp hiện nay.

3.

Nữ công nhân thiếu máu, tiêu thụ mỳ ăn liền sản xuất từ bột mỳ tăng cường vi chất, sẽ được cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm và acid folic.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


    1. VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CỦA THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG HIỆN NAY.

      1. Vai trò sinh học và nhu cầu vi chất dinh dưỡng của cơ thể: [24]

        1. Vai trò sinh học và nhu cầu của sắt:

Vai trò sinh học:

Sắt có vai trò sinh học vô cùng quan trọng . Trong cơ thể sắt được tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: Sắt chức năng và sắt dự trữ.

Sắt chức năng: Tham gia tạo hem và tham gia thành phần các enzyme xúc tác các phản ứng sinh học.

Sắt chức năng tham gia tạo hem gắn với protein như hemoglobin, myoglobin và cytochrom. Hemoglobin đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào. Myoglobin chỉ có ở cơ vân, có chức năng trao đổi và lưu giữ oxy trong cơ vận động. Cytochrom là một phức hợp chứa hem, rất quan trọng đối với chuyển hóa năng lượng trong chuỗi hô hấp tế bào. Sắt chức năng cũng gắn với một số enzymes không hem, xúc tác các phản ứng sinh học: Ví dụ phức hợp sắt – lưu huỳnh của NADH dehydrogenase và succinate dehydrogenase cần cho chu trình vận chuyển điện tử.

Sắt dự trữ: Cơ thể dự trữ sắt dưới dạng hemosiderin. Ferritin và hemosiderin được dự trữ ở gan, lách, tủy xương và hệ cơ xương. [120]

Nhu cầu sắt:

Nhu cầu sắt thay đổi theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý . Nhu cầu sắt ở nam là 10mg, ở nữ là 1,5mg. Phụ nữ có thai, cho con bú và trong thời kỳ kinh nguyệt có nhu cầu tăng gấp đôi. Trẻ dưới 3 tuổi, trẻ vị thành niên cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh nên cần nhiều sắt. Những người có rối loạn hấp thu, thiếu dịch acid dạ dày và mất máu cũng cần có nhu cầu sắt tăng lên. [9], [19], [32].



        1. Vai trò sinh học và nhu cầu của kẽm:

Vai trò sinh học:

- Hoạt động của các enzymes: Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzymes kim loại, trong đó có các enzymes rất quan trọng như cacboxypeptidase A, L-glutamat dehydrogenase, lactate dehydrogenase, phosphoglyceraldehyd dehydrogenase, alkalin phosphatease. Kẽm được coi là chất xúc tác không thể thiếu của ARN-polymerase, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân bản và tổng hợp protein.

- Hoạt động của một số hormone: Kẽm giúp tăng cường tổng hợp FSH và testosterol. Hàm lượng kẽm huyết thanh bình thường có tác dụng làm tăng chuyển hóa glucose và insulin. Kẽm tác động lên hormone tăng trưởng (GH-Growth Hormon) và hormon IGF1.

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh: Bổ sung kẽm làm giảm mức độ nặng của bệnh, thời gian mắc tiêu chảy, viêm phổi và sốt rét [5], [10], [30], [31] .

- Phát triển thể chất: Hiệu quả phát triển chiều cao trong bổ sung kẽm có thể do kẽm tác động lên hormone điều chỉnh tăng trưởng [34].

- Phát triển của hệ thống thần kinh trung ương: Trong quá trình phát triển của não có các enzym phụ thuộc kẽm tham gia. Protein “ngón tay kẽm” tham gia vào cấu trúc của não và sự dẫn truyền thần kinh. Kẽm có thể làm thay đổi sự ngon miệng bởi tác động trực tiếp lên hệ thống thần kinh trung ương, thay đổi sự đáp ứng của các thụ thể đặc hiệu đối với dẫn truyền thần kinh [104], [115].

- Chuyển hóa: Kẽm cũng tham gia chuyển hóa glucid, lipid, và protein, từ đó dẫn tới việc sử dụng, tiêu hóa thức ăn tốt hơn.



Nhu cầu kẽm:

Nhu cầu kẽm thay đổi theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý như mang thai và cho con bú. Để đáp ứng nhu cầu về kẽm của cơ thể, khẩu phần ăn hàng ngày ở nam cần 15mg, ở nữ là 12mg. Đối với phụ nữ đang có thai thì nhu cầu phải bao gồm cả nhu cầu của bà mẹ và thai nhi [22], [56]



        1. Vai trò sinh học và nhu cầu Acid folic:

Vai trò sinh học:

Axit folic cần cho quá trình tổng hợp AND, chuyển hóa protein và quá trình tạo hemoglobin. Acid folic (hay còn gọi là folat) cần thiết cho sự phát triển và phân chia tế bào của người, động vật, thực vật, vi khuẩn và cần cho sự hình thành của tế bào máu. [49]

Chức năng sinh hóa đặc biệt của acid folic là hoạt động như một coenzyme trong các phản ứng liên quan đến vận chuyển nhóm methyl (CH3 từ hợp chất này sang hợp chất khác, giúp cho tổng hợp và phát triển tế bào như: Tổng hợp acid amin: methionin, histidine và serin; Chuyển acid amin phenylalanyl thành tyrosin; Hình thành nhóm hem của hemoglobin; Tổng hợp purin và pyrimidin, cơ sở cần thiết cho tổng hợp AND và ARN tế bào; Chuyển niacin thành N-methyl nicotinamid, là dạng bài tiết được. [69], [86]

Nhu cầu Acid folic:

Nhu cầu acid folic theo khuyến nghị cho người trưởng thành trung bình 3mcg/kg trọng lượng cơ thể, tương đương 180-200mcg/ngày. Khoảng 180mcg/ngày đối với nữ và 200mcg/ngày đối với nam. Nhu cầu acid folic tăng cao ở phụ nữ có thai (400mcg/ngày) và ở trẻ em (300mcg/ngày ở trẻ em và trên 100mcg/ngày ở trẻ dưới 1 tuổi). [43] , [103]



        1. Vai trò sinh học và nhu cầu Thiamin (Vitamin B1):

Vai trò sinh học:

Tham gia chuyển hóa glucid và năng lượng. Tham gia quá trình dẫn truyền xung động thần kinh. Thiếu vitamin B1 gây cảm giác chán ăn, mệt mỏi, hốt hoảng và táo bón. Những trường hợp thiếu nặng sẽ có biểu hiện bệnh Beriberi và có thể gây tử vong. [131]



Nhu cầu thiamin: Nhu cầu vitamin B1 tăng theo nhu cầu năng lượng và cần đạt 0,4mg/1000Kcal năng lượng khẩu phần. [3]

        1. Vai trò sinh học và nhu cầu Riboflavin (Vitamin B2):

Vai trò sinh học: Tham gia chuyển hóa glucid, lipid và protein, quá trình tái tạo và bảo vệ tổ chức, đặc biệt là vùng da, niêm mạc quanh miệng và quá trình cảm nhận thị giác. Thiếu vitamin B2 gây nhiệt môi, nhiệt lưỡi, lở mép, viêm da, đau mỏi mắt. [82]

Nhu cầu vitamin B2: Nhu cầu vitamin B2 tăng theo nhu cầu năng lượng và cần đạt 0,55mg/1000Kcal năng lượng khẩu phần. [3]

      1. Thiếu vi chất dinh dưỡng và ý nghĩa sức khỏe cộng đồng.

        1. Thiếu máu thiếu sắt và ý nghĩa sức khỏe cộng đồng:

Nguyên nhân của thiếu máu thiếu sắt:

- Nhu cầu sinh lý sắt tăng: Nhu cầu sắt tăng cao đối với trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ. Ở tuổi dậy thì khi kinh nguyệt bắt đầu, nhu cầu sắt tăng trung bình 1,4mg/ngày [81], [83]. Phụ nữ có thai tuy không mất đi theo đường hành kinh nhưng lại cần sắt để bổ sung cho nhau thai, thai nhi và tăng lượng máu của mẹ với nhu cầu toàn bộ thai kỳ là 1000mg. [20]

Lượng sắt trong cơ thể rất ít 2,5g ở nữ và 4g ở nam.Chuyển hóa gần như khép kín, cơ thể rất tiết kiệm sắt nhưng vẫn bị hao hụt mỗi ngày qua các con đường khác nhau [62].Ở người trưởng thành, sắt mất đi mỗi ngày khoảng 0,9mg ở nam và 0,8mg ở nữ. Ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, lượng sắt mất đi do kinh nguyệt khá nhiều, khoảng 0,4 – 0,5mg mỗi ngày. Như vậy, mỗi ngày phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ mất đi khoảng 1,25 – 2,4mg sắt. [51], [136]

Nhu cầu và sự hao hụt của sắt khác nhau ở môt số đối tượng đã giải thích nguyên nhân phụ nữ có thai, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ có nguy cơ cao thiếu máu dinh dưỡng. [20], [26], [27]

- Lượng sắt cung cấp thiếu: Trong thức ăn sắt ở dưới dạng Hem và không Hem. Sắt Hem có trong thịt, cá, tỷ lệ hấp thu 20 -30%. Sắt không Hem có trong ngũ cốc, rau, củ và các loại hạt, tỷ lệ hấp thu ít hơn và tùy theo sự có mặt của các chất hỗ trợ (Vitamin C, thức ăn giàu protein) hay ức chế hấp thu sắt (Phytat, polyphenol,tanin). [53], [123]

- Mắc các bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng: Các bệnh nhiễm khuẩn cấp và mạn đều gây kém hấp thu sắt. Nhiễm khuẩn làm cho trẻ kém ăn nên không đủ nguồn sắt cung cấp. Các bệnh ký sinh trùng như giun móc, giun đũa, sán đều gây thiếu máu. [26]

Chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt:

- Chẩn đoán lâm sàng của thiếu máu thiếu sắt: [26]

Thiếu máu thiếu sắt là bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng tiềm ẩn. Biểu hiện lâm sàng nghèo nàn, lặng lẽ.

Biểu hiện thiếu máu nhẹ: Mệt mỏi, mất ngủ, kém tập trung. Đối với trẻ em, biểu hiện thiếu máu là nhận thức chậm, kém trí nhớ, trong lớp hay ngủ gật. [63]

Biểu hiện của thiếu máu nặng: Hoa mắt, chóng mặt, khó thở khi lao động gắng sức, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Khám lâm sàng: Da xanh, niêm mạc nhợt. móng tay khum, lòng bàn tay nhợt, đầu lưỡi có đám sắc tố đỏ.


  • Chẩn đoán cận lâm sàng:

Bảng 1.1. Ngưỡng đánh giá thiếu máu

Nhóm tuổi, giới

Ngưỡng Hemoglobin

(g/dL)

Ngưỡng Hematocrit

(%)

Trẻ 6 tháng đến 5 tuổi

11,0

33

Trẻ em 5 – 11 tuổi

11,5

34

Trẻ em 12 – 13 tuổi

12,0

36

Phụ nữ không có thai

12,0

36

Phụ nữ có thai

11,0

33

Nam giới

13,0

39

Bảng 1.1 cho thấy ngưỡng các xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu dựa vào định lượng Hemoglobin và Hematocrit, theo đề nghị của WHO (2001).

Một số xét nghiệm chẩn đoán thiếu sắt gồm: [26]

- Ferritin huyết thanh (SF: Serum Ferritin): Sắt huyết thanh, bão hoà Transferrine hay được sử dụng trong thập kỷ trước[64], gần đây INACG/WHO coi Ferritin là chỉ số đặc hiệu nhất để xác định thiếu sắt. Chỉ số Ferritin huyết thanh được sử dụng để đánh gía mức dự trữ sắt của cơ thể, khi Ferritin <20g/dL là dự trữ sắt thiếu, khi <12g/dL là cạn kiệt dự trữ sắt.Trong tình trạng nhiễm trùng, mức này được nâng lên thành là <30g/dLvà <15g/dL [53,64].

Theo WHO, ở những nơi có tình trạng nhiễm trùng phổ biến thì SF < 50 mcg/l đã bị coi là dự trữ sắt cạn kiệt [140].



Phòng chống tình trạng thiếu máu thiếu sắt:

Từ năm 1993 Bộ Y tế đã có quyết định triển khai chương trình phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở Việt Nam. Các hoạt động bao gồm [39], [43],:

- Giáo dục dinh dưỡng thực hiện đa dạng hóa bữa ăn: Giáo dục về đa dạng hóa bữa ăn, chế độ ăn giàu sắt cũng như giàu vitamin C để tăng cường hấp thu sắt. Thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý. Hạn chế ăn thức ăn có chứa nhiều tanin và phytat, là các chất ức chế hấp thu sắt. [72]

- Bổ sung viên sắt: Bổ sung viên sắt cho phụ nữ có thai và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ. Nghiên cứu áp dụng bổ sung sắt cho trẻ dưới 2 tuổi. [25]

- Phòng chống giun móc, vệ sinh môi trường: Định kỳ tẩy giun. Cần phối hợp tẩy giun với vệ sinh môi trường, nước sạch, thay đổi tập quán dùng phân tươi trong canh tác nông nghiệp. Thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh hộ gia đình.

- Tăng cường sắt cho một số thức ăn: Các thực phẩm tăng cường sắt gồm nước mắm, bột mỳ, gạo, muối, bột ngũ cốc, sữa [19], [32], [33], [105]. Yêu cầu đặt ra là sắt không được gây mùi khó chịu cho thực phẩm tăng cường .



Hậu quả của thiếu sắt đối với sức khỏe cộng đồng và lợi ích của việc can thiệp

Hậu quả của tình trạng thiếu sắt là thiếu máu, kém nhận thức và kém phát triển thể chất, tăng tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em, giảm năng suất lao động ở người trưởng thành [29]. Trong một nghiên cứu tại Hoa Kỳ, bổ sung sắt khi mang thai có thể giảm tỉ lệ sinh non và sinh con nhẹ cân [75].

Cải thiện tình trạng thiếu sắt còn mang đến những lợi ích khác cho sức khỏe con người, đặc biệt là còn có thể giúp cơ thể hấp thụ vitamin A và Iốt [27], [137], [139].


        1. Thiếu kẽm và ý nghĩa sức khỏe cộng đồng:

Nguyên nhân của thiếu kẽm:

- Cung cấp kẽm thiếu: Lượng kẽm hấp thu khoảng 5mg/ngày. Tỷ lệ hấp thu 33%. Tỷ lệ hấp thu phụ thuộc vào nhiều điều kiện như hàm lượng kẽm trong thức ăn, nguồn gốc thức ăn và sự có mặt của chất ức chế hay kích thích hấp thu kẽm. Nghiên cứu cho thấy nếu bổ sung cả kẽm và sắt thì tỷ hấp thu kẽm giảm đi khi hàm lượng sắt cung cấp lớn hơn 25mg/ngày. Tỷ lệ sắt : kẽm phù hợp là 2:1. Kẽm được hấp thu chủ yếu ở tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Các bệnh lý đường tiêu hóa cũng làm ảnh hưởng đến tình trạng hấp thu kẽm.

- Nhu cầu kẽm tăng: Nhu cầu kẽm thay đổi theo tuổi giới và tình trạng cơ thể. Nhu cầu kẽm tăng ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Chẩn đoán thiếu kẽm:

Chẩn đoán lâm sàng:

Biểu hiện sớm: Lười ăn, chậm phát triển thể lực, giảm khả năng miễn dịch, tổn thương da và niêm mạc, giảm khả năng phát dục và khả năng sinh sản. [97]

Những biểu hiện lâm sàng ở người thiếu kẽm nặng: Chậm tăng trưởng; Chậm phát triển giới tính, liệt dương; Rụng, hói tóc; Tổn thương da ở những vùng xa hoặc bệnh viêm da đầu chi nguyên nhân tại ruột; Tổn thương các biểu mô khác gồm: viêm lưỡi, loạn dưỡng móng; Giảm miễn dịch; Giảm vị giác, mất cảm giác ngon miệng và giảm lượng thức ăn ăn vào; Chậm lành vết thương, bỏng và loét do nằm. [98]

Chẩn đoán cận lâm sàng:

- Kẽm huyết tương hoặc huyết thanh : Kẽm huyết thanh chỉ giảm khi lượng kẽm dự trữ tích luỹ trong các mô bị suy kiệt. Hàm lượng kẽm huyết thanh còn phụ thuộc vào thời gian sau bữa ăn, do vậy ngưỡng đánh giá còn được hiệu chỉnh theo thời gian sau ăn . Tuy không phải là chỉ số đặc hiệu cho thiếu kẽm, nhưng kẽm huyết thanh vẫn là chỉ số thông dụng được WHO/IZincG khuyến nghị sử dụng hiện nay để đánh giá tình trạng kẽm (bảng 1.2) [104]

- Kẽm trong bạch cầu, hồng cầu: Hàm lượng kẽm trong bạch cầu khoảng 6mg/106 tế bào, đánh giá sự thay đổi tình trạng kẽm trong thời gian ngắn. Hàm lượng kẽm trong hồng cầu vào khoảng 1mg/106 tế bào.

- Kẽm trong nước tiểu: Hàm lượng kẽm trong nước tiểu thay đổi tuỳ theo lượng kẽm trong máu. Khi thiếu kẽm, lượng kẽm bài tiết ra nước tiểu giảm. Tuy nhiên kẽm trong nước tiểu bị sai lệch trong một số trường hợp bệnh lý về gan, thận, tiểu đường, nhiễm trùng. Kẽm nước tiểu bình thường nằm trong mức dao động 300 – 600mcg/ngày. [107]



Bảng 1.2. Ngưỡng đánh giá thiếu kẽm (IZnNC-2004)




Kẽm huyết thanh mcg/dl (mcmol/L)

Nhóm tuổi

<10 tuổi

10 tuổi




Trẻ em

Nữ giới

Nam giới

Không có thai

Có thai

Buổi sáng, khi đói

-

70 ( 10,7)

3 tháng đầu: 56 (8,6)

6 tháng sau: 50 (7,6)



74(11,3)

Buổi sáng

65 (9,9)

66(10,1)

70(10,7)

Buổi chiều

57(8,7)

59(9,0)

61(9,3)

Hệ số qui đổi mcmol/L=mcg/dl: 6,54

- Dung nạp kẽm: Hàm lượng kẽm huyết thanh sẽ tăng vào khoảng một vài giờ sau khi cho uống một lượng 25 - 50mg kẽm, nếu nồng độ kẽm không tăng chứng tỏ hấp thu kém, tăng nhanh chứng tỏ đang có tình trạng thiếu kẽm.



Phòng chống bệnh thiếu kẽm:

Phương pháp tăng cường kẽm vào thực phẩm: Các chương trình tăng cường vi chất vào thực phẩm nên nhằm vào các đối tượng đích có nguy cơ cao trong quần thể như: Trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú. Các thực phẩm mang để tăng cường là bột mỳ, ngũ cốc, gạo, sữa, muối. Loại kẽm để tăng cường được chọn là: kẽm clorid, kẽm gluconate, kẽm oxit, kẽm stearate và kẽm sulfat. [38], [116]

Phương pháp đa dạng hóa bữa ăn: Có 3 chiến lược thuộc nhóm này được thực hiện: 1) Can thiệp dựa vào nông nghiệp; 2) Can thiệp nhằm tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu kẽm có nguồn gốc động vật; 3) Can thiệp ở mức độ thương mại và cấp độ hộ gia đình. [39]

Phương pháp bổ sung kẽm dưới dạng hợp chất hóa học (viên hoặc dạng lỏng) khá phổ biến hiện nay [10]. Có 2 loại kẽm bổ sung: Kẽm có nguồn gốc hóa chất và loại có nguồn gốc tự nhiên: thường được làm dưới dạng siro, kẹo nhai, gói sprinkle.

Hậu quả của thiếu kẽm đối với sức khỏe cộng đồng và lợi ích của việc can thiệp

Ở trẻ em, suy suy dinh dưỡng thể còi cọc và tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn là hậu quả lớn nhất của thiếu kẽm [13], [25], [31]. Tình trạng thiếu kẽm nghiêm trọng liên quan đến kết quả thai nghén thấp. Thử nghiệm bổ sung kẽm cho phụ nữ mang thai ở Peru đã cho kết quả cải thiện đáng kể sự phát triển của thai nhi, nhưng không có hiệu lực trên trọng lượng khi sinh [62]. Ở Ấn Độ, bổ sung kẽm đã giúp giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh nhẹ cân [78].



        1. Thiếu Acid folic và ý nghĩa sức khỏe cộng đồng

Nguyên nhân thiếu Acid folic:

Các nguồn thực phẩm cung cấp nhiều folat là lá rau xanh, trái cây và gan. Khi người dân ăn ít những thực phẩm trên đồng thời tiêu thụ một lượng tương đối cao ngũ cốc tinh chế sẽ tăng nguy cơ thiếu hụt folat. Trường hợp kém hấp thu, nhiễm vi khuẩn Giardia lamblia, rối loạn chuyển hóa folic acid và nghiện rượu mãn tính cũng là yếu tố nguy cơ gây ra thiếu hụt folat. [73]



Chẩn đoán thiếu Acid folic:

Chẩn đoán lâm sàng: Thiếu acid folic ở phụ nữ có thai gây tổn thương ống tủy sống, dò dịch não tủy hoặc không có não ở trẻ sơ sinh. Thiếu acid folic gây tình trạng thiếu máu đa sắc hồng cầu to, viêm miệng lưỡi, chậm phát triển thể chất và có thể có những rối loạn về tinh thần. [130]

Chẩn đoán cận lâm sàng: Folate huyết thanh là một chỉ số tốt cho thấy lượng folate hấp thụ từ chế độ ăn và là phương pháp đánh giá tình trạng folate được sử dụng rộng rãi nhất [101]. Folate hồng cầu là chỉ số tốt hơn để đánh giá tình trạng folate lâu dài và lượng folate tích trữ trong mô. Nồng độ homocystein trong huyết tương là dấu hiệu đáng tin cậy cho thấy tình trạng thiếu folate. [99]

Phòng chống bệnh thiếu acid folic: [38], [39]

Chế độ ăn có các thực phẩm giàu acid folic: Gan động vật (bò, gà, lợn), Rau có lá màu xanh thẫm, hoa lơ xanh…

Bổ sung bằng dạng uống: Với liều 400mcg acid folic/ngày trước khi mang thai ít nhất là 1-3 tháng, và uống acid folic kèm với sắt từ khi phát hiện có thai đến sau khi sinh một tháng.

Chọn lựa các thực phẩm có bổ sung acid folic: Nên lựa chọn các thực phẩm dùng cho phụ nữ dự định mang thai và cho con bú có tăng cường acid folic để đảm bảo cung cấp đủ 400cmg/ngày, kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác để sinh ra những đứa con khỏe mạnh thông minh.

Cơ quan y tế của một số nước như Mỹ, Anh, Canada đã khuyến nghị: Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng có đủ 400mcg acid folic/ngày cho tất cả phụ nữ độ tuổi sinh đẻ bằng các thực phẩm có tăng cường acid folic. [126]



Hậu quả của thiếu axit folic đối với sức khỏe cộng đồng và lợi ích của việc can thiệp

Thiếu acid folic gây bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng nguy cơ sinh con có khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh [134]. Khuyết tật ống thần kinh là dị dạng nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn tật suốt đời. Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 300.000 hoặc nhiều hơn trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng mỗi năm [71]. Nghiên cứu cho thấy, axit folic là vi chất duy nhất được kết luận là có khả năng làm giảm tỉ lệ sinh con thiếu tháng [88].

Chỉ số homocystein huyết tương tương đối thấp là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và đột quỵ, hai nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều quốc gia [114]. Chỉ số homocystein huyết tương cao liên quan đến nguy cơ cao của tình trạng suy chức năng nhận thức ở người lớn tại những nước công nghiệp phát triển [132], gây ra những hậu quả mang thai bất thường: Bao gồm sản giật và đẻ non, khuyết tật bẩm sinh khác như khuyết tật vòm miệng và dị tật tim. [118]


        1. Bệnh do thiếu vitamin B1

Nguyên nhân thiếu vitamin B1:

Thiếu hụt thiamin có thể do chế độ ăn đơn điệu, thiếu thiamin và năng lượng. Thiamin cũng có thể thiếu do các nguyên nhân: Kém hấp thu thiamin do bất thường hệ tiêu hóa; không có khả năng lưu trữ đầy đủ thiamin trong các tổ chức; Các tổ chức không có khả năng sử dụng thiamin; Tăng nhu cầu thiamin do chế độ ăn có nhiều carbohydrate hoặc rượu do thiamin cần cho chuyển hóa các chất này. [122]



Chẩn đoán thiếu vitamin B1:

Chẩn đoán lâm sàng: Beriberi tồn tại dưới 2 dạng:

  • Thể ướt hay còn gọi là thể phù, bệnh nhân có ứ nước ở vùng bắp chân, thường bắt đầu ở vùng bàn chân và lan dần lên cao gây khó đi lại. Khi tích tụ ở vùng cơ tim có thể gây suy tim và tử vong.

  • Thể khô hay thể gầy mòn, có sự mất dần các khối cơ, bệnh nhân trở nên gầy mảnh.

Каталог: FileUpload -> Documents
Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Documents -> HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG
Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH

tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương