BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ thông tin và truyềN thôNG



tải về 112.75 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích112.75 Kb.
#4960


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Số: /2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định về tổ chức thi và

cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư liên tịch quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT).

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT.

Điều 2. Mục đích

1. Giúp cho các cơ quan quản lý giáo dục ở các cấp trong công tác quản lý, chỉ đạo việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT.

2. Giúp thống nhất quy định về chuẩn năng lực và trình độ sử dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Chứng chỉ ứng dụng CNTT là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xác nhận trình độ, năng lực sử dụng CNTT của (cho) mọi đối tượng có nhu cầu. Chứng chỉ ứng dụng CNTT gồm 02 loại là Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao.

2. Cơ quan quản lý trực tiếp là các đại học, học viện, các trường đại học, đối với các trung tâm thuộc các đơn vị này, là Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương đối với các trung tâm khác nơi họ đặt trụ sở hoạt động.

3. Trung tâm tin học, trung tâm CNTT, các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thi, đánh giá trình độ CNTT gọi chung là trung tâm sát hạch.



Điều 4. Quy định đối với cán bộ quản lý, ra đề thi, chấm thi, kỹ thuật viên của trung tâm sát hạch

1. Trung tâm sát hạch có giám đốc và ít nhất một phó giám đốc có năng lực quản lý, chỉ đạo và có bằng đại học trở lên.

2. Trung tâm sát hạch có ít nhất 10 giám khảo cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT trở lên, có kinh nghiệm trong công tác ra đề và chấm thi.

3. Trung tâm sát hạch có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, hình ảnh phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.



Điều 5. Quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm sát hạch

1. Có phòng thi và các phòng chức năng đủ để tổ chức thi cả 2 phần thi: trắc nghiệm và thực hành cho 20-30 thí sinh/đợt thi trở lên.

a) Phòng thi đảm bảo đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát trực tuyến bảo đảm bao quát và ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có máy in được kết nối với máy vi tính.

b) Có thiết bị kiểm tra an ninh như cổng từ hoặc thiết bị cầm tay, nhằm kiểm soát được việc thí sinh mang đồ dùng vào phòng thi; Có nơi bảo quản đồ đạc của thí sinh;

c) Có hệ thống cấp điện dự phòng hoặc bộ lưu điện (UPS) đảm bảo hoạt động của hệ thống CNTT trong trường hợp mất điện lưới.

d) Có phòng làm việc của Hội đồng thi, trực thi, giao đề và giao nhận bài thi. Có hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi, bài thi và hồ sơ thi;

đ) Khu vực thi phải đảm bảo các yêu cầu bảo mật, an toàn và phòng chống cháy nổ.

2. Có hệ thống CNTT đảm bảo cho việc tổ chức thi trên máy:

a) Mạng nội bộ (LAN)

- Phần cứng gồm: máy chủ nội bộ, máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất cho hệ thống, thiết bị cân bằng tải đường truyền, thiết bị lưu trữ sao lưu dữ liệu, bộ lưu điện và nguồn điện dự phòng. Số lượng máy tính cá nhân phải đảm bảo mỗi thí sinh một máy riêng biệt và số lượng máy tính dự phòng phải đạt tối thiểu 10% trên tổng số thí sinh dự thi.

- Phần mềm: Máy chủ, máy trạm có cài đặt Hệ điều hành và phần mềm phục vụ thi, máy trạm được cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm.

- Mạng LAN có tốc độ kết nối tối thiểu 10Mb/s cho mỗi máy tính của thí sinh.

- Khuyến khích sử dụng phần mềm Quản lý thi cài đặt trên máy chủ có các chức năng như: quản lý đăng ký dự thi, hồ sơ dự thi, cấp mã dự thi, lưu trữ kết quả thi thực hành, điểm thi thực hành, in phiếu xác nhận nộp bài, chức năng mở rộng kết nối trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.

b) Máy chủ nội bộ và các máy trạm có cấu hình cao, hoạt động ổn định, hỗ trợ hệ điều hành và các phần mềm được cập nhật kịp thời, đáp ứng yêu cầu của kỳ thi.

c) Đường truyền kết nối Internet tốc độ tối thiểu 10Mb/s;

d) Có camera trực tuyến đảm bảo quan sát toàn bộ phòng thi và lưu trữ hình ảnh thi vào cơ sở dữ liệu của trung tâm.



Điều 6. Quy định đối với phần mềm thi trắc nghiệm

Phần mềm phải có những tính năng sau đây:

1. Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt sử dụng.

2. Cho phép thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng mã định danh của mình được cấp trước.

3. Có thuật toán chọn ngẫu nhiên nhưng đồng đều các câu hỏi ở các phần khác nhau để tạo ra đề thi trắc nghiệm từ ngân hàng câu hỏi thi. Có đồng hồ đếm ngược ở góc màn hình để thí sinh dễ dàng quản lý thời gian làm bài thi.

4. Cho phép xem trước câu hỏi và có thể quay lại trả lời sau đó, đồng thời hiển thị (có thể bằng màu sắc khác nhau) các câu đã làm, chưa làm hoặc chưa xác định được câu trả lời.

5. Tự động đăng xuất và gửi file về máy chủ nội bộ khi hết thời gian làm bài.

6. Tự động tạo ra các tệp lưu trữ (log files) lưu lại bài làm của thí sinh phục vụ công tác phúc tra.

7. Chấm được kết quả các câu hỏi trắc nghiệm của thí sinh và thông báo kết quả dưới dạng giấy và trên màn hình ngay sau khi hết giờ hoặc bấm nút “kết thúc”.

Điều 7. Quy định về ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm

1. Yêu cầu về ngân hàng câu hỏi phần thi trắc nghiệm kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản:

a) Ngân hàng câu hỏi tối thiểu 350 câu;

b) Ngân hàng câu hỏi phải đảm bảo đại diện chia đều cho mỗi nhóm kỹ năng có mã tham chiếu cấp 01 (IUx.x) của cả 06 Mô đun kỹ năng quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

2. Yêu cầu về ngân hàng câu hỏi phần thi trắc nghiệm kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao

a) Ngân hàng câu hỏi phải có tối thiểu 150 câu hỏi/ mô đun nâng cao;

b) Ngân hàng câu hỏi phải đảm bảo có đủ đại diện đến mức 02 trong mỗi mô đun nâng cao quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.

Điều 8. Thẩm quyền quản lý Ngân hàng câu hỏi thi và Phần mềm quản lý thi quốc gia

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành Ngân hàng câu hỏi thi Quốc gia và phần mềm Quản lý thi quốc gia.

2. Ngân hàng câu hỏi thi Quốc gia và phần mềm Quản lý thi quốc gia được thẩm định và thông qua bởi Hội đồng thẩm định liên Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ TTTT thành lập.

3. Trong khi chưa có ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi quốc gia, các cơ sở đào tạo tự tổ chức xây dựng phần mềm thi trắc nghiệm, ngân hàng đề thi, tự ra đề thi nhưng phải chịu sự quản lý, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi trắc nghiệm của trung tâm sát hạch phải được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định do cơ quan quản lý trực tiếp thành lập. Hội đồng thẩm định phải có đại diện của Sở Giáo dục và Đào tạo và đại diện của Sở Thông tin và Truyền thông tham gia.

Điều 9. Quy định về đề thi ứng dụng CNTT

1. Đề thi gồm 02 bài: bài thi trắc nghiệm và bài thi thực hành.

2. Quy định về đề thi ứng dụng CNTT cơ bản

a) Đề thi Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản gồm 02 bài thi: bài thi trắc nghiệm và bài thi thực hành, thi trên máy tính có nối mạng LAN (có máy chủ nội bộ lưu trữ). Hai bài thi này là bắt buộc và được thực hiện liên tiếp theo quy định của trung tâm sát hạch;

b) Tổng số điểm cho 02 bài thi là 100 điểm, thí sinh đạt phải có tổng số điểm của 02 bài thi ít nhất là 50 điểm, trong đó mỗi bài thi phải đạt trên 50%;

c) Bài thi trắc nghiệm được triển khai dưới dạng phần mềm, chấm thi tự động, có ngân hàng câu hỏi, bài thi thực hiện trên mạng LAN. Mục đích của bài thi nhằm kiểm tra kiến thức lý thuyết và một số kỹ năng thực hành;

d) Bài thi thực hành được thực hiện trên máy, đề thi được cho dưới dạng file mềm do Ban Chấm thi chấm. Kết quả bài thi được lưu vào các file trên máy trạm và quản lý trên máy chủ của mạng LAN. Mục đích của bài thi thực hành nhằm kiểm tra kỹ năng vào một tình huống cụ thể thực tế;

3. Quy định về đề thi ứng dụng CNTT nâng cao

a) Đánh giá ở mức độ sâu hơn, kiểm tra chi tiết hơn về kiến thức và kỹ năng so với đề thi ứng dụng CNTT cơ bản;

b) Đề thi được ra và tổ chức thi theo từng mô đun nâng cao của Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT;

c) Đề thi Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT nâng cao gồm 02 bài thi: bài thi trắc nghiệm và bài thi thực hành, thi trên máy tính có nối mạng LAN (có máy chủ nội bộ lưu trữ). Hai bài thi này là bắt buộc và được thực hiện liên tiếp theo quy định của trung tâm sát hạch;

d) Tổng số điểm cho 02 bài thi là 100 điểm, thí sinh đạt phải có tổng số điểm của 02 bài thi ít nhất là 50 điểm, trong đó mỗi bài thi phải đạt trên 50%;

đ) Bài thi trắc nghiệm được triển khai dưới dạng phần mềm, chấm thi tự động, có ngân hàng câu hỏi, bài thi thực hiện trên mạng LAN. Mục đích của bài thi nhằm kiểm tra kiến thức lý thuyết và một số kỹ năng thực hành;

e) Bài thi thực hành được thực hiện trên máy, đề thi được cho dưới dạng file mềm do Ban Chấm thi chấm. Kết quả bài thi được lưu vào các file trên máy trạm và quản lý trên máy chủ của mạng LAN. Mục đích của bài thi thực hành nhằm kiểm tra kỹ năng vào một tình huống cụ thể thực tế;



Điều 10. Đối tượng dự thi và điều kiện dự thi

1. Đối tượng dự thi: Cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực sử dụng CNTT hoặc có nhu cầu được cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Điều kiện dự thi:

a) Cá nhân có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.

b) Thí sinh dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao phải có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản.

3. Đăng ký dự thi

a) Cá nhân trực tiếp đến đăng ký với trung tâm sát hạch hoặc thông qua tổ chức, cơ quan nơi đang theo học để đăng ký thi với trung tâm nơi tổ chức thi.

b) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

- Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

- Hai (02) ảnh 4cm × 6cm theo kiểu ảnh chứng minh nhân dân được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi; mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày sinh, nơi sinh.

- Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu hoặc giấy khai sinh kèm theo 01 giấy tờ có ảnh đóng dấu giáp lai.

4. Thủ tục đăng ký dự thi: Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi, lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành để được xét duyệt, đưa vào danh sách dự thi.



Điều 11. Hội đồng thi

1. Hội đồng thi do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của Trung tâm sát hạch ra quyết định thành lập.

2. Thành phần Hội đồng thi gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần) do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trung tâm đảm nhiệm và các thành viên Hội đồng.

b) Các ban của Hội đồng thi: Ban Thư ký; Ban Đề thi; Ban Coi thi; Ban Chấm thi. Thành viên các Ban được chọn trong số cán bộ, giáo viên có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thi và kiểm tra.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi và thành viên các Ban của Hội đồng thi phải là người không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh chị em ruột, con nuôi, anh chị em vợ hoặc chồng) của thí sinh tham dự kỳ thi tại Hội đồng thi.

4. Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ của Hội đồng thi

1. Chủ tịch Hội đồng thi có nhiệm vụ:

a) Điều hành các công việc của Hội đồng thi;

b) Ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi;

c) Tiếp nhận, quản lý và bảo mật đề thi;

d) Ký duyệt danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu; trình người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt kết quả thi; đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ;

đ) Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi (nếu có).

2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi có nhiệm vụ:

a) Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng và điều hành các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

b) Điều hành các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.

3. Ban Thư ký có nhiệm vụ:

a) Giúp Hội đồng thi rà soát, tập hợp hồ sơ đăng ký dự thi; lập danh sách thí sinh và soạn thảo các văn bản liên quan trình Chủ tịch Hội đồng thi; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

b) Nhận hồ sơ, dữ liệu bài thi từ Ban Coi thi; bảo quản, kiểm kê, giao dữ liệu bài thi cho Ban Chấm thi; lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí người đọc và người kia kiểm tra lại; cuối danh sách phải ghi rõ ngày tháng, có chữ ký và họ tên của người đọc, người ghi điểm;

c) Trình Chủ tịch Hội đồng thi danh sách thí sinh đạt điều kiện cấp chứng chỉ.

4. Ban đề thi có nhiệm vụ:

a) Tổ chức ra đề thi Thực hành chính thức (đề dự phòng - nếu cần) theo định dạng quy định kèm theo đáp án, thang điểm chấm thi chi tiết trình Chủ tịch Hội đồng thi lựa chọn, quyết định.

b) Chuyển giao đề thi cho Ban Coi thi.

c) Có bằng đại học phù hợp với chuyên ngành được phân công và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ làm thi.

5. Ban Coi thi

a) Ban Coi thi có nhiệm vụ:

- Bố trí lực lượng coi thi bao gồm các giám thị, kỹ thuật viên cho mỗi phòng thi, lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn cho kỳ thi và bài làm của thí sinh theo đúng lịch thi và nội quy phòng thi;

- Tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đề thi theo hướng dẫn;

- Thu nhận bài thi, bảo quản bài thi, hồ sơ thi, lập biên bản bàn giao ngay cho Ban Thư ký.

b) Trách nhiệm của giám thị và kỹ thuật viên

- Giám thị và kỹ thuật viên phải có mặt trước 30 phút để kiểm tra phòng thi, xếp vị trí cho thí sinh và nhận dữ liệu đề thi.

- Giao dữ liệu đề thi cho thí sinh.

- Thực hiện đúng quy trình coi thi theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

- Sau khi thí sinh kết thúc nội dung làm bài thi, yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào danh sách thí sinh làm bài thi.

6. Ban Chấm thi

a) Điều kiện đối với Trưởng Ban Chấm thi và giám khảo chấm thi

Trưởng Ban Chấm thi và giám khảo chấm thi phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:

- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm chuyên ngành tin trở lên; có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ làm thi.

- Có bằng đại học chuyên ngành CNTT trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ làm thi.

b) Ban Chấm thi có nhiệm vụ:

- Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm bài thi;

- Tổ chức chấm toàn bộ bài thi của thí sinh;

- Lập bảng điểm các bài thi của thí sinh theo số phách;

- Nộp dữ liệu bài thi và bảng điểm theo số phách cho Ban Thư ký để tổng hợp kết quả;

- Đánh giá tổng quát về đề thi, chất lượng bài thi của thí sinh; góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm.

Điều 13. Hình thức và địa điểm tổ chức thi

1. Hình thức thi:

a) Với bài thi Trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên máy tính có cài đặt phần mềm thi chuyên dụng;

b) Với bài thi thực hành, thí sinh làm bài trên máy tính;

c) Hai bài thi trên được tổ chức liên tục cho tất cả các thí sinh.

2. Địa điểm tổ chức thi:

a) Các phòng thi của Trung tâm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư này;

b) Trung tâm có trách nhiệm thông báo cụ thể thời gian và địa điểm thi cho từng thí sinh đăng ký dự thi.



Điều 14. Cung ứng đề thi:

1. Đề bài thi trắc nghiệm được phần mềm tạo ra từ ngân hàng câu hỏi.

2. Đề bài thi thực hành:

a) Đề bài thi thực hành được Ban Đề thi biên soạn, được mã hóa và bàn giao cho Ban Coi thi theo đúng quy định.

b) Chủ tịch Hội đồng thi nhận đề thi từ Ban Đề thi, trực tiếp xem xét, mã hóa, lưu vào thiết bị nhớ, niêm phong theo quy định bảo mật đề thi và lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi.

c) Trưởng Ban Coi thi chuyển dữ liệu đề thi vào máy chủ trong phòng thi trước không quá 60 phút của mỗi đợt thi, trực tiếp giải mã đề thi để chuẩn bị giao cho thí sinh khi bắt đầu làm bài thi.



Điều 15. Lập danh sách và bố trí phòng thi

1. Danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi.

2. Bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi:

a) Giám thị trong phòng thi: Mỗi phòng thi có ít nhất 02 người; mỗi người giám sát không quá 10 thí sinh;

b) Giám thị ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi.

3. Bố trí phòng thi:

a) Hệ thống camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi;

b) Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có);

c) Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo hàng ngang giữa hai thí sinh là 1,2 m;

d) Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.

4. Yêu cầu về máy tính cá nhân trong phòng thi:

a) Có cấu hình tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

b) Được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch virus;

c) Được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm, không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác;

d) Các máy vi tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo hàng ngang và mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy vi tính của thí sinh khác;

đ) Có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh;

e) Các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng LAN) nhưng không được kết nối Internet.

Điều 16. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến muộn 10 phút sau thời điểm tính giờ làm bài sẽ không được dự thi;

2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ đảng viên, giấy phép lái xe, thẻ học sinh còn hiệu lực hoặc giấy tờ có ảnh kèm theo dấu giáp lai trên ảnh trước khi vào phòng thi;

3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh quy định trong phòng thi; ký tên vào danh sách thí sinh dự thi từng buổi thi;

4. Chỉ được mang vào phòng thi giấy tờ tùy thân và các vật dụng phục vụ làm bài thi theo quy định;

5. Trong thời gian làm bài thi không được trao đổi, bàn bạc, quay cóp bài thi và phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài phòng thi phải xin phép giám thị và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi giám thị trong phòng thi cho phép; khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo hướng dẫn của giám thị;

6. Nhận đề thi và làm bài trên máy vi tính;

7. Ký xác nhận vào Phiếu tham dự thi;

8. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh dừng làm bài và thực hiện các thao tác theo hướng dẫn của giám thị;

9. Sau khi hết giờ thi, thí sinh chỉ rời phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi.

10. Nếu vi phạm thì tùy theo mức độ, thí sinh sẽ bị kỉ luật bằng các hình thức từ cảnh cáo đến đình chỉ thi hoặc hủy kết quả bài thi.

Điều 17. Quy trình coi thi

1. Trước buổi thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký, kỹ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc:

a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi: cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tổ chức thi;

b) Niêm yết danh sách thí sinh dự thi, mã số định danh thí sinh, nội quy phòng thi.

2. Trước giờ thi:

a) Giám thị kiểm tra niêm phong phòng thi; đánh số báo danh; kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh; đối chiếu thí sinh với danh sách ảnh; khi có nghi vấn nhận diện có thể chụp ảnh thí sinh để phục vụ việc xác minh sau này; gọi thí sinh vào phòng thi và đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí số báo danh;

b) Giám thị nhận giấy nháp, tài khoản cá nhân của từng thí sinh từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền; giám thị trong phòng thi ký tên vào các tờ giấy nháp và phát cho thí sinh; kiểm tra nguồn điện và việc niêm phong các máy vi tính;

c) Khi có hiệu lệnh làm bài thi, giám thị cho thí sinh khởi động máy vi tính; kiểm tra độ ổn định của máy vi tính, bàn phím, chuột, tai nghe (headphone), micro; truy cập vào tài khoản cá nhân do giám thị cung cấp; nhận đề thi từ máy chủ.

3. Trong thời gian làm bài thi:

a) Giám thị trong phòng thi giám sát chặt chẽ phòng thi, không để thí sinh trao đổi, quay cóp bài;

b) Trường hợp cần phải cho thí sinh ra ngoài phòng thi, giám thị trong phòng thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và báo cho giám thị ngoài phòng thi để theo dõi, giám sát;

c) Trường hợp có thí sinh vi phạm quy định thi, giám thị trong phòng thi lập biên bản và báo cáo ngay cho Trưởng Ban Coi thi để có biện pháp xử lý;

d) Giám thị ngoài phòng thi giám sát thí sinh và giám thị/giám khảo, kỹ thuật viên trong phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công; đồng thời giám sát và không cho phép thí sinh tiếp xúc với bất kỳ người nào khác.

4. Hết giờ làm bài thi:

a) Giám thị hướng dẫn thí sinh thực hiện các thao tác để kết thúc phần thi của mình;

b) Giám thị yêu cầu từng thí sinh xem lại các tệp (file) kết quả bài thi của mình và ký xác nhận (với sự hỗ trợ của kỹ thuật viên);

c) Giám thị ngoài phòng thi giám sát và hỗ trợ giám thị trong phòng thi trong việc giữ trật tự phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.

5. Đóng gói, bàn giao bài thi:

a) Giám thị cùng kỹ thuật viên thực hiện việc lưu bài thi của mỗi phòng thi theo quy trình đã được thiết lập tại phần mềm chuyên dụng;

b) Sau khi đã kiểm tra chắc chắn việc lưu bài thi, giám thị và kỹ thuật viên xóa toàn bộ dữ liệu thi tại từng máy vi tính của thí sinh vừa dự thi;

c) Toàn bộ dữ liệu của đợt thi được lưu thành 02 bản vào 02 thiết bị lưu trữ riêng biệt và được niêm phong để chuyển cho Ban Thư ký.

Điều 18. Chấm thi

1. Quy định chung về chấm thi

a) Việc chấm thi do Ban Chấm thi thực hiện;

b) Các cán bộ chấm thi và kỹ thuật viên sẽ đảm nhiệm việc chấm thi với các phần mềm chuyên dụng;

c) Việc chấm thi phải được thực hiện tại một khu vực an toàn, biệt lập, có camera trực tuyến giám sát được toàn bộ diễn biến quá trình chấm thi.

2. Quy trình chấm thi

a) Bài thi được chấm theo hai phần riêng biệt: Trắc nghiệm và thực hành; tổng cộng cả bài thi là 100 điểm (phần thi trắc nghiệm 30 điểm, phần thi thực hành 70 điểm). Phần thi trắc nghiệm được Phần mềm thi trắc nghiệm chấm tự động, phần thi thực hành do giám khảo của Ban Chấm thi chấm.

b) Mỗi bài thi thực hành phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm thi, giao cho Trưởng Ban Chấm thi. Nếu điểm số của hai giám khảo giống nhau thì hai người ghi điểm vào bài thi và cùng ký tên. Nếu điểm số của hai giám khảo chênh nhau thì hai người thảo luận chấm lại. Nếu sau khi chấm lại vẫn không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm thi xem xét, quyết định;

Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của cả hai giám khảo và Trưởng Ban Chấm thi.

Điều 19. Các loại chứng chỉ ứng dụng CNTT

1. Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản được cấp cho người đã đạt yêu cầu của bài thi theo Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản (gồm đủ 6 mô đun cơ bản);

2. Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao được cấp cho cá nhân có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản đồng thời đã đạt yêu cầu của bài thi theo một trong các mô đun của Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT nâng cao (Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao ghi rõ tên mô đun tương ứng mà thí sinh đã đạt).

Điều 20. Điều kiện đối với thí sinh được cấp chứng chỉ

Chứng chỉ ứng dụng CNTT được cấp cho thí sinh sau khi tham dự kỳ thi và có điểm bài thi đạt yêu cầu theo quy định, cụ thể:

1. Thí sinh phải dự thi đầy đủ 2 phần thi: Trắc nghiệm và Thực hành.

2. Những thí sinh đạt từ 50 điểm trở lên (bài thi trắc nghiệm không dưới 15 điểm, bài thi thực hành không dưới 35 điểm) thì được công nhận đạt kết quả và được cấp chứng chỉ.



Điều 21. Quản lý và cấp phát chứng chỉ

1. Mẫu phôi chứng chỉ và việc quản lý phôi chứng chỉ ứng dụng CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

2. Thẩm quyền quản lý, cấp phát chứng chỉ

a) Thủ trưởng các trung tâm sát hạch nơi thí sinh dự thi có thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ cho các thí sinh đủ điều kiện theo danh sách trúng tuyển đã được phê duyệt;

b) Việc quản lý, cấp và thu hồi chứng chỉ theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 22. Chế độ báo cáo

1. Sau khi đã hoàn thành tất cả các khâu của mỗi đợt tổ chức thi và cấp chứng chỉ, các trung tâm, tổ chức,doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo kết quả với cơ quan quản lý trực tiếp.

2. Hằng năm, cơ quan quản lý trực tiếp của các trung tâm sát hạch tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) và Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ CNTT) theo các tiêu chí sau:

a) Đặc điểm, tình hình của trung tâm;

b) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi và cấp phát chứng chỉ trong năm;

c) Dự kiến kế hoạch tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong năm tiếp theo;

d) Việc cập nhật ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi trắc nghiệm;

đ) Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).



Điều 23. Lưu trữ hồ sơ

Thời gian lưu trữ hồ sơ thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT được quy định như sau:

1. Danh sách thí sinh dự thi, bảng điểm, quyết định phê duyệt kết quả thi, danh sách học viên được cấp chứng chỉ, sổ cấp phá chứng chỉ lưu trữ vĩnh viễn;

2. Đề thi, đáp án, bài thi của thí sinh; các biên bản của Hội đồng thi, biên bản xử lý trong khi thi, các quyết định thành lập hội đồng thi; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống kê số liệu của hội đồng thi; hồ sơ phúc khảo (nếu có) lưu trữ ít nhất 02 năm. Bài thi của thí sinh có thể lưu trữ dưới dạng giấy, file, chụp màn hình hoặc các dạng khác.

3. Dữ liệu camera phòng thi lưu trữ ít nhất 06 tháng.

Điều 24. Thanh tra, kiểm tra

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý trực tiếp định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo, tổ chức thi, quản lý và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT của các trung tâm sát hạch.

2. Các cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các trung tâm thuộc quyền quản lý theo thẩm quyền.

3. Các trung tâm có trách nhiệm thường xuyên tự thanh tra, kiểm tra để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Thông tư này.

4. Các trung tâm có trách nhiệm cung cấp tài liệu, số liệu, hình ảnh, hoặc kết nối camera trực tuyến phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Chậm nhất trước 04 tháng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, các trung tâm sát hạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thi theo quy định tại Thông tư này đồng thời vẫn tiếp tục tổ chức thi, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C như trước đây. Các quy định liên quan đến việc sử dụng chứng chỉ tin học trước đây không thay đổi.

2. Chậm nhất sau 04 tháng đến trước 10 tháng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, các trung tâm sách hạch dừng tuyển sinh, tổ chức thi cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C theo Quyết định số 21/2000/QĐ-BGDĐT. Các trung tâm sát hạch sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, phần mềm thi trắc nghiệm của trung tâm, tự ra đề thi thực hành, chấm thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo quy định tại Thông tư này. Chứng chỉ tin học A, B, C và chứng chỉ ứng dụng CNTT được sử dụng đồng thời cho việc chứng minh năng lực sử dụng CNTT.

3. Chậm nhất sau 10 tháng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, các trung tâm sát hạch chuyển sang sử dụng ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi Quốc gia. Chứng chỉ ứng dụng CNTT thay thế cho chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C trong việc chứng minh năng lực sử dụng CNTT .



Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.

2. Thông tư liên tịch này bãi bỏ khoản 5, Điều 3 Thông tư số 03/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học; thay thế các quy định về tổ chức đào tạo bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ tin học theo Chương trình Giáo dục thường xuyên quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình Giáo dục thường xuyên.

Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục thường xuyên) có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm ngoại ngữ - tin học, trung tâm tin học, trung tâm giáo dục thường xuyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng, thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT.

b) Quy định mẫu phôi chứng chỉ và quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ ứng dụng CNTT.

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT trên phạm vi cả nước.

d) Chủ trì việc xây dựng, quản lý, vận hành Ngân hàng câu hỏi thi quốc gia và phần mềm quản lý thi quốc gia.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ CNTT) có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành Ngân hàng câu hỏi thi Quốc gia và phần mềm Quản lý thi Quốc gia;

b) Hướng dẫn các nội dung chuyên ngành liên quan đến CNTT quy định tại Thông tư này;

c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT.

3. Cơ quan quản lý trực tiếp của các trung tâm sát hạch có trách nhiệm:

a) Thành lập Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi và phần mềm thi trắc nghiệm của các trung tâm sát hạch của mình theo Khoản 8 Điều 6 Thông tư này.

b) Thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho trung tâm sát hạch.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Là cơ quan quản lý trực tiếp đối với các trung tâm sát hạch không trực thuộc cơ sở giáo dục đại học có trụ sở chính tại địa phương.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT của các trung tâm sát hạch theo thẩm quyền.

c) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định do cơ quan quản lý trực tiếp thành lập quy định tại Khoản 8 Điều 6 Thông tư này.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng, thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT của các trung tâm sát hạch theo thẩm quyền.

b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định do cơ quan quản lý trực tiếp thành lập quy định tại Khoản 8 Điều 6 Thông tư này.



Điều 28. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Cục trưởng Cục CNTT Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ CNTT Bộ Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.



BỘ TRƯỞNG

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BỘ TRƯỞNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



Nơi nhận:

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Bản của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;



- Văn phòng Quốc hội;

- Kiểm toán nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và PTNNL;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Bộ GDĐT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;

- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;

- Các Sở GDĐT, Sở TTTT;

- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT, Bộ TTTT;

- Lưu: Bộ GDĐT (VT, Vụ PC, Vụ GDTX), Bộ TTTT (VT, Vụ PC, Vụ CNTT).



PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI



(kèm theo Thông tư liên tịch số /TTLT-BGDĐT- BTTTT ngày tháng năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI CẤP CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CNTT

(Tỉnh, Thành phố)........ngày...... tháng.......năm.........
Kính gửi: Ông (Bà) Chủ tịch Hội đồng thi
Căn cứ Quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin ban hành theo Thông tư liên tịch số /2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày....tháng.... năm..... của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

Tên tôi là:......................................................................

Ngày sinh:......................................................................

Số CMTND (hoặc giấy tờ khác theo quy định): ....ngày cấp......nơi cấp......................................................................................................................

Tôi xin đăng ký dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT:

- Tên chứng chỉ (cơ bản hoặc nâng cao):.................................................

- Tên mô đun dự thi (nếu thi nâng cao):...................................................

- Yêu cầu khác (nếu có):............................................................................

Tại Hội đồng thi.........................................................................................

Tôi cam kết thực hiện đúng các quy đinh, quy chế thi.


Tỉnh (Thành phố)............, ngày........tháng.........năm...........

Người đăng ký dự thi

(Ký, ghi rõ họ tên)


Каталог: Upload -> DuThaoVanBan
Upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
Upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
Upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
Upload -> CHỦ TỊch nưỚC
Upload -> CHỦ TỊch nưỚC
Upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
DuThaoVanBan -> BỘ thông tin và truyềN thông c dự thảo 21/6/2016 Ộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DuThaoVanBan -> CỤc xuất bảN, in và phát hàNH
DuThaoVanBan -> TẬP ĐOÀn bưu chính viễn thông việt nam

tải về 112.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương