Amiăng trắng chrysotile asbestos / III



tải về 0.55 Mb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.55 Mb.
#18868
  1   2   3   4   5
group 2


Amiăng trắng



freeform 12freeform 13freeform 14Thông tin thêm của WHO về những hóa chất gây quan tâm chính về y tế công cộng, kể cả amiăng, có thể truy cập tại địa chỉ trang web sau:

freeform 15http://www.who.i nt!ipcs/assessment!public_hea lth/c hem icals_phc


Amiăng trắng

CHRYSOTILE ASBESTOS / iii


group 29

Mục lục


Lời nói đầu .......................................................................................1

Loại trừ các bệnh có liên quan đến amiăng ................................................. 2

Các câu hỏi và trả lời thường gặp............................................................... 6

Thông tin bổ sung................................................................................... 12

Tóm tắt đánh giá kỹ thuật của WHO về amiăng trắng……........................... 13

iv / CHRYSOTILE ASBESTOS


group 41

group 46

-

Lời nói đầu

Nhiều nước đã thực hiện hành động ở cấp quốc gia để cấm sử dụng tất cả các dạng amiăng để hạn chế phơi nhiễm và để kiểm soát, phòng ngừa và cuối cùng loại bỏ các bệnh có liên quan đến amiăng đã gây ra tử vong cho ít nhất 107 000 người hàng năm. Tuy nhiên, có những nước khác với nhiều lý do chưa hành động như vậy. Trước tình hình này, mục đích chính của tài liệu này là để trợ giúp các Quốc gia Thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc ra các quyết định có đầy đủ thông tin về quản lý các nguy cơ sức khỏe liên quan đến phơi nhiễm với amiăng trắng.
Tài liệu này được thành 3 phần. Phần đầu đề cập lại một tài liệu thông tin ngắn của WHO dành cho những người ra quyết định về vấn đề loại bỏ các bệnh có liên quan đến amiăng, được cập nhật vào tháng Ba năm 2014. Phần thứ hai trả lời các câu hỏi thường được nêu trong các cuộc thảo luận chính sách, cụ thể là trợ giúp những người ra quyết định thống nhất ý kiến. Phần thứ ba là một tóm tắt kỹ thuật về tác động của amiăng đến sức khỏe và phần này lần đầu tiên tổng hợp và tóm tắt lại những đánh giá có căn cứ gần đây nhất của WHO được Cơ quan Nghiên cứu về Ung thư Quốc tế (IARC) và Chương trình An toàn Hóa chất Quốc tế của WHO thực hiện. Tóm tắt kỹ thuật cũng rà soát các kết quả từ những nghiên cứu chính được công bố sau những đánh giá này và sau đó rút ra các kết luận ngắn gọn từ những đánh giá của WHO về các biện pháp thay thế.
Tôi xin giới thiệu ấn phẩm này đến các ngài bộ trưởng, quan chức chính phủ và những người khác có mong muốn hay nhu cầu thực hiện các quyết định hoặc cung cấp tư vấn liên quan đến amiăng, đặc biệt là amiăng trắng và những hậu quả đối với sức khỏe khi bị phơi nhiễm.


Tiến sĩ Maria Neira

Giám đốc, Cục Y tế Công cộng, Môi trường và Yếu tố xã hội về Sức khỏe

Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva
Department of Public Health, Environmental and

Social Determinants of Health (PHE)

Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva
Loại trừ các bệnh liên quan đến Amiăng

Cập nhật tháng 3/ 2014

Amiăng là một trong những chất gây ung thư nghề nghiệp, là nguyên nhân của khoảng ½ số tử vong do ung thư nghề nghiệp (1, 2). Năm 2003, Kỳ họp thứ 13 của Ủy ban liên tịch về Sức khỏe Nghề nghiệp của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị rằng cần quan tâm đặc biệt tới việc loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng (3). Nghị quyết của Hội đồng Y tế Thế giới (WHA) số 58.22 năm 2005 về phòng chống ung thư đã hối thúc các Quốc gia Thành viên chú trọng đặc biệt tới các căn bệnh ung thư trong đó có yếu tố phòng tránh phơi nhiễm, đặc biệt là phơi nhiễm với các hóa chất tại nơi làm việc và trong môi trường. Năm 2007, Nghị quyết của WHA số 60.26 đã kêu gọi có những chiến dịch toàn cầu để loại bỏ các bệnh liên quan đến amiăng, và vào năm 2013, Nghị quyết của WHA số 66.10 đã đề cập đến việc phòng chống các bệnh không lây nhiễm, kể cả ung thư.




group 53
Amiăng là một trong những chất gây ung thư nghề nghiệp quan trọng nhất

Thuật ngữ “amiăng” dùng để chỉ một nhóm các khoáng chất nhóm serpentine hoặc nhóm amphibole dạng sợi có trong tự nhiên có tác dụng trong hiện tại hoặc trước đây do có lợi thế chịu bền đặc biệt, dẫn nhiệt kém và độ kháng tương đối với tác động hóa chất. Các dạng chất khác nhau chủ yếu của amiăng là chrysotile - “amiăng trắng”, một chất thuộc nhóm serpentine, và crocidolite - “amiăng xanh”, amosite - “amiăng nâu”, anthophyllite, tremolite và actinolite, đều thuộc nhóm amphiboles (4).


Phơi nhiễm với amiăng, kể cả amiăng trắng, gây ra ung thư phổi, thanh quản và buồng trứng, ung thư trung biểu mô (một loại ung thư màng phổi và màng bụng) và bệnh bụi phổi amiăng (xơ hóa phổi) (5–7).

Phơi nhiễm với amiăng và tác động của nó đối với sức khỏe công cộng là lớn
Phơi nhiễm với amiăng xảy ra khi hít vào những sợi mảnh chủ yếu từ không khí bị ô nhiễm trong môi trường làm việc cũng như từ không khí xung quanh trong vùng phụ cận của điểm nguồn hay không khí trong nhà có chứa các nguyên vật liệu có sợi amiăng. Mức độ phơi nhiễm cao nhất xảy ra trong khi đóng gói lại các công cụ để chứa amiăng, trộn lẫn với các nguyên vật liệu thô khác và cắt khô các sản phẩm có chứa amiăng bằng các công cụ để mài mòn. Phơi nhiễm cũng có thể xảy ra trong khi lắp đặt và sử dụng các sản phẩm có chứa amiăng và bảo trì xe cộ. Các nguyên vật liệu có chứa amiăng trắng và/hoặc amphibole sợi vẫn còn tồn tại ở các tòa nhà và tiếp tục làm gia tăng phơi nhiễm cho cả amiăng trắng và amphibole trong việc bảo trì, sửa chữa, di dời và phá hủy (5). Phơi nhiễm cũng có thể xảy ra với hậu quả của thảm họa thiên nhiên gây hư hại cho các tòa nhà.
Hiện nay có khoảng 125 triệu người trên thế giới đang bị phơi nhiễm với amiăng tại nơi làm việc (1). Theo ước tính toàn cầu, ít nhất có 107 000 người hàng năm chết do ung thư

phổi, ung thư trung biểu mô liên quan đến amiăng và bệnh bụi phổi amiăng do phơi nhiễm nghề nghiệp (1, 2, 8). Ngoài ra, có khoảng 400 ca tử vong do phơi nhiễm phi nghề nghiệp với amiăng. Gánh nặng các bệnh liên quan tới amiăng vẫ đang gia tăng ngay cả ở các nước đã cấm sử dụng amiăng trong những năm đầu thập niên 1990. Vì thời gian ủ bệnh dài đến khi phát bệnh vẫn còn là một vấn đề đang tranh cãi, việc dừng sử dụng amiăng hiện nay sẽ chỉ dẫn đến sự suy giảm về số tử vong liên quan đến amiăng sau nhiều thập kỷ nữa.

Tất cả các loại amiăng gây ung thư ở người
group 59Amiăng (actinolite, amosite - “amiăng nâu”, anthophyllite, chrysotile - “amiăng trắng”, crocidolite - “amiăng xanh” và tremolite) đã được Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) phân loại là chất gây ung thư cho con người (7). Phơi nhiễm với amiăng trắng, amosite - “amiăng nâu” và anthophyllite và các hỗn hợp có chứa crocidolite - “amiăng xanh” sẽ dẫn đến gia tăng nguy cơ ung thư phổi (7). Ung thư trung biểu mô đã được ghi nhận sau khi có phơi nhiễm nghề nghiệp với crocidolite, amosite, tremolite và amiăng trắng (chrysotile), cũng như trong quần thể dân cư sinh sống ở xung quanh các nhà máy và mỏ amiăng và ở những người chung sống với công nhân amiăng (7).
Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến amiăng liên quan đến loại, kích cỡ và lượng sợi cũng như quá trình chế biến công nghiệp của amiăng (6). Không có ngưỡng nào được xác định đối với nguy cơ gây ung amiăng, kể cả amiăng trắng (5, 7). Hút thuốc lá làm gia tăng nguy cơ ung thư phổi từ việc phơi nhiễm với amiăng (5, 9).



Amiăng trắng vẫn đang được sử dụng rộng rãi
Amiăng đã được sử dụng trong hàng ngàn sản phẩm cho một số lượng lớn những ứng dụng như tấm lợp nhà, ống dẫn nước, chăn chữa cháy và các vật liệu cách nhiệt cũng như ly hợp và má phanh, gioăng và đệm của ô tô. Do sự quan tâm ngày càng lớn về vấn đề sức khỏe, việc sử dụng amiăng đã giảm xuống ở nhiều nước. Việc sử dụng crocidolite và các sản phẩm có chứa loại sợi này và phun tất cả các dạng amiăng đều bị cấm theo Công ước của ILO về vấn đề An toàn trong Sử dụng Amiăng (Số 162) từ năm 1986. Tuy nhiên, amiăng trắng vẫn còn đang được sử dụng rộng rãi với khoảng 90% đang được dùng trong vật liệu xây dựng xi-măng amiăng, là lĩnh vực được sử dụng lớn nhất ở các nước đang phát triển. Các dạng sử dụng còn lại của amiăng trắng là cho các vật liệu chịu ma sát (7%), dệt may và các ứng dụng khác (10).
Cho đến nay (cuối năm 2013), có hơn 50 nước, bao gồm tất cả các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) đã cấm sử dụng tất cả các dạng amiăng, kể cả amiăng trắng. Các nước khác đã áp dụng các hạn chế ít nghiêm khắc hơn. Tuy nhiên, một số nước đã duy trì hoặc thậm chí đã gia tăng sản xuất hoặc sử dụng amiăng trắng trong những năm gần đây (11). Việc gia tăng sử dụng là điểm nổi bật nhất ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Sản xuất amiăng trên thế giới giai đoạn 2000-2012 khá ổn định, vào khoảng 2 triệu tấn một năm (12, 13).

Ít nhất có 107 000 người chết hàng năm do ung thư phổi, ung thư trung biểu mô và bụi phổi amiăng do kết quả bị phơi nhiễm nghề nghiệp với amiăng


Những khuyến nghị của WHO về dự phòng các bệnh có liên quan đến amiăng
Ghi nhớ rằng không có bằng chứng nào về ngưỡng cho tác động gây ung thư của amiăng, kể cả amiăng trắng, và những nguy cơ ung thư gia tăng được ghi nhận trong các quần thể bị phơi nhiễm với các mức độ rất thấp (5, 7), cách thức hiệu quả nhất để loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng là ngừng sử dụng tất cả các loại amiăng. Tiếp tục sử dụng xi-măng amiăng trong công nghiệp xây dựng là một mối quan tâm đặc biệt vì lực lượng lao động lớn do vậy khó để kiểm soát phơi nhiễm và những nguyên vật liệu có sẵn có tiềm năng bị hư hỏng và gây một nguy cơ cho những ai sửa chữa, bảo dưỡng hay phá hủy chúng (5). Trong nhiều ứng dụng, amiăng có thể được thay thế bằng một số vật liệu sợi (14) và bằng các sản phẩm khác gây ra ít nguy cơ hơn hoặc không có nguy cơ đối với sức khỏe.

Vật liệu chứa amiăng cần phải được đóng kín và nói chung là có khuyến nghị là không thực hiện công việc có khả năng làm xáo trộn sợi amiăng. Nếu cần thiết, những công việc như vậy cần được thực hiện chỉ khi nào có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để tránh phơi nhiễm với amiăng như đóng kín, chế biến ướt, thông khí thải cục bộ có lọc và vệ sinh thường xuyên. Cũng cần phải yêu cầu sử dụng trang thiết bị phòng hộ cá nhân – Mặt nạ phòng độc đặc biệt, kính bảo vệ an toàn mắt, găng tay và quần áo bảo vệ - và cung cấp các phương tiện đặc biệt để khử nhiễm (15).


WHO cam kêt làm việc cùng các nước tiến tới loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng với các đường lối chiến lược sau:
Bằng việc nhận thức rằng cách thức hiệu quả nhất để loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng là ngừng sử dụng tất cả các loại amiăng;

Bằng việc cung cấp thông tin về những giải pháp thay thế amiăng với những chất thay thế và phát triển các cơ chế kinh tế và công nghệ để thúc đẩy việc thay thế;

Bằng việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa phơi nhiễm với amiăng đã có và trong khi loại bỏ amiăng (hủy không dùng)

Bằng tăng cường các dịch vụ chẩn đoán sớm, điều trị và phục hồi chức năng đối với các bệnh liên quan đến amiăng và thiết lập đăng ký cho những người đã có và/hoặc đang có phơi nhiễm với amiăng.
WHO khuyến nghị mạnh mẽ công tác lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp này như là một phần của phương thức tiếp cận quốc gia toàn diện nhằm loại trừ các bệnh có liên quan đến amiăng. Phương thức như vậy cũng nên cần bao gồm việc xây dựng biên dạng quốc gia, nâng cao nhận thức, xây dựng năng lực, một khung thể chế và kế hoạch hành động quốc gia nhằm loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng.
WHO sẽ phối hợp với ILO để thực hiện Nghị quyết liên quan đến amiăng, được thông qua tại Kỳ họp thứ 59 của Hội nghị Lao động Quốc tế (16), và sẽ làm việc cùng với các tổ chức liên chính phủ khác cũng như xã hội dân sự để hướng tới loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng trên toàn thế giới.

Tài liệu tham khảo
1. Concha-Barrientos M, Nelson D, Driscoll T, Steenland N, Punnett L, Fingerhut M, et al. Chapter 21.

Selected occupational risk factors. In: Ezzati M, Lopez A, Rodgers A, Murray C, editors. Comparative quantification of health risks: global and regional burden of disease attributable to selected major risk factors. Geneva: World Health Organization; 2004:1651–801 (http://www.who.int/healthinfo/global_ burden_disease/cra/en/, accessed 11 March 2014).

2. Driscoll T, Nelson DI, Steenland K, Leigh J, Concha-Barrientos M, Fingerhut M, et al. The global burden of disease due to occupational carcinogens. Am J Ind Med. 2005; 48(6):419–31.

3. ILO, WHO. Summary report of the Thirteenth Session of the Joint ILO/WHO Committee on Occupational

Health, 9–12 December 2003, Geneva. JCOH/2003/D.4. Geneva: International Labour Organization;

2003 (http://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---ed_protect/---protrav/---safework/documents/

publication/wcms 110478.pdf, accessed 13 March 2014).

4. 6.2 Asbestos. In: Air quality guidelines for Europe, second edition. WHO Regional Publications, European Series, No. 91. Copenhagen: World Health Organization Regional Office for Europe; 2000 (http://www. euro.who.int/ data/assets/pdf_file/0005/74732/E71922.pdf, accessed 11 March 2014).

5. Environmental Health Criteria 203: Chrysotile asbestos. Geneva: World Health Organization, International Programme on Chemical Safety; 1998 (http://www.inchem.org/documents/ehc/ehc/ehc203.htm, accessed 11 March 2014).

6. Environmental Health Criteria 53: Asbestos and other natural mineral fibres. Geneva: World Health Organization, International Programme on Chemical Safety; 1986 (http://www.inchem.org/documents/ ehc/ehc/ehc53.htm, accessed 13 March 2014).

7. International Agency for Research on Cancer. Asbestos (chrysotile, amosite, crocidolite, tremolite, actinolite, and anthophyllite). IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum. 2012; 100C:219–309 (http:// monographs.iarc.fr/ENG/Monographs/vol100C/index.php, accessed 11 March 2014).

8. Driscoll T, Nelson DI, Steenland K, Leigh J, Concha-Barrientos M, Fingerhut M, et al. The global burden of non-malignant respiratory disease due to occupational airborne exposures. Am J Ind Med.

2005; 48(6):432–45.

9. International Agency for Research on Cancer. Tobacco smoke and involuntary smoking. IARC Monogr

Eval Carcinog Risks Hum. 2006; 83.

10. Perron L. Chrysotile. In: Canadian minerals yearbook, 2003. Ottawa: Natural Resources Canada;

2003:18.1–18.11.

11. Virta RL. Worldwide asbestos supply and consumption trends from 1900 through 2003. Circular 1298.

Reston (VA): United States Department of the Interior, United States Geological Survey; 2006 (http://

pubs.usgs.gov/circ/2006/1298/c1298.pdf, accessed 11 March 2014).

12. Virta RL. Asbestos [Advance release]. In: 2012 minerals yearbook. Reston (VA): United States Department of the Interior, United States Geological Survey; 2013:8.1–8.7 (http://minerals.usgs.gov/ minerals/pubs/commodity/asbestos/myb1-2012-asbes.pdf, accessed 11 March 2014).

13. Virta RL. Asbestos statistics and information. In: Mineral commodity summaries 2013. Reston (VA): United States Department of the Interior, United States Geological Survey; 2013 (http://minerals.usgs. gov/minerals/pubs/commodity/asbestos/mcs-2013-asbes.pdf, accessed 11 March 2014).

14. Summary consensus report of WHO Workshop on Mechanisms of Fibre Carcinogenesis and Assessment of Chrysotile Asbestos Substitutes, 8–12 November 2005, Lyon. Geneva: World Health Organization;

2005 (http://www.who.int/ipcs/publications/new_issues/summary_report.pdf, accessed 11 March 2014).

15. International Chemical Safety Card 0014: Chrysotile. Geneva: World Health Organization, International Programme on Chemical Safety; 2010 (http://www.inchem.org/documents/icsc/icsc/eics0014.htm, accessed 13 March 2014).

16. Annex: Resolution concerning asbestos. In: Provisional Record 20 of the Ninety-fifth Session of the International Labour Conference, 31 May – 16 June 2006, Geneva: Report of the Committee on Safety and Health. Geneva: International Labour Organization; 2006:20/69 (http://www.ilo.org/public/english/ standards/relm/ilc/ilc95/pdf/pr-20.pdf, accessed 13 March 2014).


Các câu hỏi và trả lời thường gặp


group 70Amiăng trắng ở trạng thái thô
Phần này đề cập các câu hỏI thường được các nhà hoạch định chính sách nêu lên về việc sử dụng amiăng trắng.

group 73Có thật rằng amiăng trắng không thực sự là một dạng của amiăng không?
Không. Amiăng trắng là một trong sáu dạng của amiăng, các dạng khác gồm crocidolite, amosite, tremolite, actinolite và anthophyllite.

group 79Chính sách của WHO về amiăng là như thế nào?
Chính sách WHO về amiăng là rõ ràng dứt khoát. Amiăng gây ung thư cho phổi, thanh quản và buồng trứng, ung thư trung biểu mô (một loại ung thư màng phổi và màng bụng) và bụi phổi amiăng (xơ hóa phổi). Các bệnh liên quan đến amiăng có thể phòng ngừa được, và cách hiệu quả nhất để phòng ngừa các bệnh này là ngừng sử dụng tất cả các dạng của amiăng để phòng ngừa phơi nhiễm. Các chiến dịch toàn cầu của WHO để loại bỏ các bệnh liên quan đến amiăng nhằm hỗ trợ các nước để đạt được mục tiêu ấy.

group 86TạI sao WHO rất quan tâm đến amiăng?
Có bằng chứng khoa học rõ ràng là amiăng gây ra ung thư và các bệnh hô hấp mãn tính ở người. WHO đang làm việc để làm giảm gánh nặng toàn cầu các bệnh không lây nhiễm, kể cả ung thư và các bệnh hô hấp mãn tính, nhận thấy rằng dự phòng ban đầu làm giảm các chi phí dịch vụ chăm sóc y tế và giúp đảm bảo tính bền vững về chi tiêu cho y tế. Trên toàn thế giới, ung thư là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong. Năm 2008, có 7,6 triệu tử vong do ung thư cùng với 12,7 triệu ca nhiễm mới. Có khoảng 19% tất cả các ca ung thư được ước tính là có liên quan đến môi trường, kể cả nơi làm việc.
Hiện nay, khoảng 125 triệu người trên thế giới bị phơi nhiễm với amiăng tại nơi làm việc. Theo ước tính của WHO, ít nhất 107 000 người chết hàng năm do ung thư phổi liên quan đến amiăng, ung thư trung biểu mô và bụi phổi amiăng do các phơi nhiễm nghề nghiệp. Có khoảng một nửa số tử vong do ung thư nghề nghiệp được ước tính là do amiăng gây nên.

group 93WHO trao đổi với cấp chính quyền nào về amiăng trắng và các dạng amiăng khác và việc quản lý chúng?
WHO đang chỉ đạo và điều phối cơ quan có thẩm quyền về y tế trong hệ thống Liên Hợp quốc. WHO có trách nhiệm lãnh đạo về các vấn đề y tế toàn cầu, xây dựng chương trình nghị sự nghiên cứu sức khỏe, tạo lập các tiêu chí và chuẩn mực, thông báo về các lựa chọn chính sách dựa trên bằng chứng, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước và theo dõi cũng như đánh giá các xu hướng sức khỏe.

Hội đồng Y tế Thế giới (WHA) là cơ quan ra quyết định tối cao cho WHO; Hội đồng họp thường niên và gồm có các đoàn đại biểu từ 194 Quốc gia thành viên. Chức năng chính của WHA là khẳng định chính sách của WHO.
Chính sách của WHO về amiăng có nguồn gốc từ 3 nghị quyết của WHA: WHA 58.22 năm 2005, WHA 60.26 năm 2007 và WHA 66.10 năm 2013. WHA 58.22 đề cập ung thư với phơi nhiễm có thể phòng tránh được đối với các chất gây ung thư là một yếu tố nguyên nhân, WHA 60.26 kêu gọi các chiến dịch toàn cầu để loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng và WHA 66.10 đề cập việc phòng chống các bệnh không lây nhiễm, kể cả ung thư.


Người ta bị phơi nhiễm với amiăng như thế nào?
Phơi nhiễm với amiăng xảy ra với việc hít vào và, ở mức độ thấp hơn, là ăn uống trong khi khai mỏ và nghiền amiăng cũng như trong sản xuất và sử dụng các sản phẩm có chứa amiăng. Đó là phơi nhiễm khi cắt gọt và lắp nguyên vật liệu có chứa amiăng trong quá trình xây dựng, bảo dưỡng và phá hủy công trình nhà cửa. Amiăng thường được sử dụng hoặc đã được sử dụng là hỗn hợp sợi, kết dính với các nguyên vật liệu khác (v.d. xi măng, chất dẻo và nhựa) hoặc dệt thành vải may mặc. Những ứng dụng trong đó có sử dụng amiăng là nhiều và bao gồm việc lợp mái nhà với các tấm lợp, gạch xi-măng lát sàn nhà và tường, ống xi-măng (v.d. cho cung cấp nước), cách nhiệt và cách điện, kể cả chăn chữa cháy và tấm mành cách lửa công nghiệp, vật liệu làm tấm đệm chịu ma sát (v.d. guốc phanh và má phanh cũng như khớp ly hợp của xe ô tô). Ngày nay, phơi nhiễm với sợi amiăng vẫn xảy ra đặc biệt là trong các bối cảnh các sản phẩm amiăng trở nên xuống cấp như trong thời gian bảo dưỡng và phá dỡ tòa nhà và xử lý chất thải xây dựng, và cũng trong bối cảnh thảm họa tự nhiên.


tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương