A. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG:
I. SỐ LIỆU CƠ BẢN :
Tên nước : Cộng hoà Pháp.
Thủ đô : Paris
Quốc khánh : 14 tháng 7
Vị trí địa lý và biên giới:
Nước Pháp có hình lục giác, nằm ở phía Tây Nam Châu Âu ; phía Bắc giáp Bỉ và Đức ; phía Đông giáp Thụy Sĩ và Italia ; phía Nam giáp Địa Trung Hải, Tây Ban Nha và Andorra; phía Tây giáp Đại Tây Dương và biển Manche – eo biển ngăn cách Pháp và Anh.
Dân số : 64,7 triệu người (01/01/2010), đứng thứ 2 trong EU - sau CHLB Đức (82 triệu).
Tỷ lệ sinh: 1,8%/năm.
Tổng GDP : năm 2008 đạt trên 1.750 tỷ euros, đứng thứ 6 thế giới (sau Hoa kỳ, Nhật bản, Trung Quốc, Đức và Anh).
GDP bình quân : 27.143 euros/người/năm 2008.
Tổng quan tình hình kinh tế Pháp :
Pháp là thành viên G8 ; đồng thời, là một nước có nền kinh tế phát triến tương đối toàn diện và đồng đều cả công nghiệp lẫn nông nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Pháp. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay, Pháp có khoảng gần 2,5 triệu doanh nghiệp tư nhân (đã đăng ký). Tuy đây là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển nhưng nhà nước vẫn giữ ảnh hưởng lớn trên những lĩnh vực cơ sở hạ tầng quan trọng. Nhà nước sở hữu đa số vốn trong các ngành đường sắt (SNCF), điện (EDF), hàng không (Air France) và các công ty viễn thông (France Telecom). Từ đầu thập kỷ 90, nhà nước Pháp đã dần dần nới lỏng kiểm soát bằng việc nâng dần tỷ lệ vốn sở hữu tư nhân trong các doanh nghiệp quan trọng cũng như trong các ngành bảo hiểm, ngân hàng và công nghiệp quốc phòng.
Trong báo cáo « OECD in Figures » xuất bản năm 2005, OECD ghi chú rằng Pháp dẫn đầu các nước G7 về năng xuất lao động (tính theo GDP trên giờ làm việc). Năm 2004, GDP trên giờ lao động tại Pháp là 47,7USD, xếp hạng trên Hoa Kỳ (46,3USD), Đức (42,1USD), Anh (39,6USD), Nhật Bản (32,5USD).
Chính phủ Pháp đã và đang có những nỗ lực to lớn nhằm hợp tác ngày càng sâu với Đức, cả về mặt kinh tế và chính trị. Hai nước này thường được coi là những quốc gia "trung tâm" trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập sâu hơn nữa trong Liên minh Châu Âu.
Pháp đang đứng đầu thế giới về các lò phản ứng hạt nhân tái sinh và phóng vệ tinh thương mại, thứ nhì về công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi, thứ ba về công nghiệp vũ trụ. Tài năng thiết kế của người Pháp còn được thể hiện trong việc chế tạo tầu hoả cao tốc, thiết bị điện phức tạp, tên lửa, vệ tinh viễn thông, máy bay (siêu thanh Concorde, Airbus, Caravelle, Mystère, Mirage). Các hãng Renault và PSA Peugeot Citroën là những nhà sản xuất ôtô hàng đầu thế giới và đang chiếm 24% thị phần Châu Âu.
Các sản phẩm tiêu dùng nổi tiếng thế giới của Pháp thường được nhắc đến như nước hoa Chanel, rượu vang Bordeaux, săm lốp Michelin, đồ sứ Limoges, đồ làm bếp Moulinex...
Pháp đứng thứ 5 thế giới (sau CHLB Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản) về xuất khẩu hàng hóa. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2008 đạt gần 411,051 tỷ euros.
Mặt hàng xuất khẩu chính của Pháp là máy móc, thiết bị và các phương tiện vận tải (như ôtô, tầu hoả, máy bay), sắt thép, thiết bị điện, điện tử, hoá chất, nông sản, thực phẩm, rượu vang, rượu mạnh, hàng dệt may, đồ mỹ phẩm,...
Pháp đứng thứ 5 thế giới (sau Hoa Kỳ, CHLB Đức, Trung Quốc và Nhật Bản) về nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá năm 2008 đạt trên 466,461 tỷ euros.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Pháp gồm sản phẩm dầu mỏ, máy móc, thiết bị, nông sản thực phẩm, hoá chất, sắt thép, hàng tiêu dùng…
Pháp đứng thứ tư thế giới về dịch vụ : ngành dịch vụ của Pháp phát triển rất mạnh, đóng góp khoảng 65,9% tổng sản phẩm quốc nội.
Pháp đứng thứ ba thế giới về nông nghiệp : nông nghiệp (kể cả đánh cá và nghề rừng) tuy chiếm 6% lao động và khoảng 3,1% tổng sản phẩm quốc nội, nhưng vẫn đảm bảo hầu hết nhu cầu tiêu dùng về lương thực và thực phẩm hàng ngày của người dân Pháp ; đồng thời, dành một số lượng đáng kể cho xuất khẩu
Các ngành kinh tế trọng điểm :
+ Nông nghiệp và lâm nghiệp :
Nông nghiệp - một ngành kinh tế then chốt của Pháp thu hút khoảng 1.100.000 lao động. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 50,3% lãnh thổ nước Pháp (tương đương 27.470.000 ha). Với những vùng đất rộng rãi và màu mỡ, việc áp dụng kỹ thuật hiện đại cũng như các biện pháp hỗ trợ của EU khiến Pháp trở thành nước sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu Châu Âu. Một số sản phẩm nông nghiệp Pháp chiếm vị trí hàng đầu tại Châu Âu : sản xuất lúa mì đứng đầu về sản lượng với 48,5 triệu tấn một năm, sản xuất rượu vang đứng thứ hai trên thế giới và Châu Âu, sản xuất đường củ cải đứng hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cũng rất phát triển với đàn gia súc lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại. Tổng các khoản trợ cấp nông nghiệp của EU dành cho Pháp lên tới 14 tỷ USD.
Độ che phủ rừng của Pháp chiếm tới 29% diện tích cả nước (tương đương 15 triệu ha). Diện tích đất rừng đã tăng tới 40% kể từ năm 1945 và hàng năm tiếp tục tăng khoảng 74.000 ha. Pháp là nước rất ngặt nghèo về luật môi trường, vì thế việc bảo vệ sự đa dạng sinh thái luôn được ưu tiên. Hàng năm, rừng cung cấp khoảng 53 triệu mét khối gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp và giúp giảm hiệu ứng nhà kính.
+ Năng lượng :
Nổi bật trong ngành năng lượng là điện hạt nhân. Có tới 84,2% điện năng trong nước sử dụng được cung cấp từ điện hạt nhân. Nhờ đó tỷ lệ độc lập năng lượng của Pháp lên tới 49,8%. Các doanh nghiệp chính trong lĩnh vực này là EDF, GDF, Total.
Thương mại :
Pháp xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng máy móc thiết bị và các sản phẩm công nghiệp khác. Các mặt hàng nông sản phẩm chỉ chiếm khoảng 12% giá trị xuất khẩu và từ 8 - 9% giá trị nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu của Pháp ngày càng gia tăng một phần nhờ vào hoạt động hỗ trợ thương mại quốc tế của Chính phủ được tổ chức quy củ thông qua hệ thống các Cục Ngoại thương có mặt từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan này phối hợp với các Phái đoàn kinh tế Pháp ở nước ngoài trợ giúp doanh nghiệp trong tất cả các khâu thương mại quốc tế, từ thông tin thị trường đến trợ giúp hoạt động xuất nhập khẩu hay đầu tư. Chính phủ Pháp luôn chú trọng đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập khẩu mà vẫn đảm bảo kinh doanh an toàn và an ninh quốc gia. Chính vì vậy, thương mại điện tử được đặc biệt chú ý phát triển ở Pháp. Hiện nay, Pháp đang tiến hành thử nghiệm sàn giao dịch điện tử một cửa trong hoạt động xuất nhẩp khẩu giúp doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động xuất nhẩp khẩu phi giấy tờ, đơn giản và tiết kiệm chi phí.
Giá trị xuất nhẩp khẩu của Pháp qua các năm
Đơn vị : tỷ euros
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Cán cân
Thương mại
|
12 tháng
(11/08-10/09)
|
344 382
|
386 179
|
-41 797
|
2008
|
411 051
|
466 461
|
-55 410
|
2007
|
401 453
|
442 053
|
-40 600
|
2006
|
389 062
|
418 345
|
-29 283
|
2005
|
356 743
|
380 395
|
-23 652
|
2004
|
341 954
|
347 039
|
-5 085
|
2003
|
323 511
|
322 495
|
1 016
|
2002
|
330 725
|
325 567
|
5 158
|
2001
|
332 036
|
332 111
|
-75
|
2000
|
326 711
|
331 036
|
-4 325
|
Nguồn : Tổng cục Hải quan Pháp
Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy giá trị xuất khẩu tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, mức nhập khẩu còn tăng nhanh hơn mức xuất khẩu. Thâm hụt thương mại đã lên đến mức kỷ lục (trên 55 tỷ euros) trong năm 2008. Điều này cho thấy một phần sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Pháp bị sa sút so với một số nước trong Liên minh Châu Âu (điển hình là Đức). Các doanh nghiệp Pháp chưa phát huy được lợi thế về quy mô nền kinh tế. Theo Quốc Vụ khanh phụ trách Thương mại Pháp thì từ nay cho đến năm 2012, nước Pháp cần tăng số lượng các doanh nghiêp quy mô vừa (lớn hơn 500 lao động) lên 2.000. Bên cạnh việc duy trì quan hệ thương mại truyền thống với các nước Phi Châu, Pháp đang hướng tới các thị trường mới nổi như Trung Quốc. Sự thâm nhập của hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc, giá dầu tăng và tỷ giá chênh lệch giữa đồng Euro với đồng Dollar Mỹ ngày càng cao góp phần làm trầm trọng thêm mức thâm hụt thương mại của Pháp.
Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Pháp chủ yếu là Liên minh Châu Âu (chiếm 61,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Pháp) ; 38,4% còn lại là các khu vực khác (trong đó, Châu Á 26%, Châu Mỹ 24%, Châu Âu không kể EU 19%, Châu Phi 18%, Trung Cận Đông 10%, các nước khác 2%.
Năm nước nhập khẩu nhiều hàng hóa Pháp nhất là : Đức 56,8 tỷ euros; Tây Ban Nha 37,7 tỷ euros; Italia 36,1 tỷ euros; Anh 33,1 tỷ euros; Bỉ 29,7 tỷ euros.
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Pháp vẫn chủ yếu là Liên minh Châu Âu (chiếm 59,1% tông kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Pháp ; 40,9% còn lại là nhập khẩu từ các khu vực khác (trong đó, Châu Á 36%, Châu Mỹ 22%, Châu Âu không kể EU 21%, Châu Phi 13%, Trung Cận Đông 4%, các nước khác 4%).
Năm nước xuất khẩu nhiều hàng hóa nhất vào thị trường Pháp là : Đức 74,4 tỷ euros; Italia 38,3 tỷ euros; Bỉ 37,1 tỷ euros; Tây Ban Nha 31,3 tỷ euros; Trung Quốc (không kể Hồng Kông) 28,3 tỷ euros. Riêng, thị trường Mỹ (đối tác lớn thứ 6 của Pháp) giao dịch buôn bán ngày càng gia tăng, nhất là từ sau khi Tổng thống Nicolas Sarkozy - người có xu hướng thân Mỹ lên nắm quyển.
Đối tác thương mại chủ yếu của Pháp năm 2008 :
Pháp xuất
|
Tỷ trọng
|
Pháp nhập
|
Tỷ trọng
|
Đức
|
14,6%
|
Đức
|
16,4%
|
Tây Ban Nha
|
8,8%
|
Bỉ
|
8,5%
|
Anh
|
7,9%
|
Trung Quốc
|
6,5%
|
Bỉ
|
7,6%
|
Tây Ban Nha
|
6,5%
|
Hoa Kỳ
|
5,9%
|
Hoa Kỳ
|
5,5%
|
Hà Lan
|
4,2%
|
Anh
|
4,8%
|
Thụy Sĩ
|
3,0%
|
Hà Lan
|
4,1%
|
Trung Quốc
|
2,2%
|
Nga
|
2,9%
|
Nga
|
1,7%
|
Thụy Sĩ
|
2,3%
|
Ba Lan
|
1,7%
|
Nhật Bản
|
2,0%
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1,4%
|
Na Uy
|
1,8%
|
Nhật bản
|
1,4%
|
Ba Lan
|
1,4%
|
Algérie
|
1,4%
|
Thụy Điển
|
1,3%
|
Thụy Điển
|
1,4%
|
Ai xơ Len
|
1,3%
|
Bồ Đào Nha
|
1,3%
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1,1%
|
Nguồn : Hải quan Pháp
II. NHỮNG HIỆP ĐỊNH, CAM KẾT SONG PHƯƠNG ĐÃ KÝ GIỮA HAI NƯỚC :
Việt Nam và Pháp đã ký kết nhiều Hiệp định ; trong đó, có :
+ Hiệp định thương mại và Hiệp định thanh toán (10/1955). Hai Hiệp định này có giá trị 1 năm, nhưng được gia hạn hàng năm cho đến năm 1965 thì chấm dứt.
+ Hiệp định khung về hợp tác kinh tế (4/1977). Hiệp định này có giá trị 10 năm và là mốc đánh dấu việc hai nước chính thức thiết lập quan hệ hợp tác kinh tế.
+ Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật (1989),
+ Hiệp định khuyến khích và bảo đảm đầu tư (1992),
+ Hiệp định hợp tác y tế (2/1992),
+ Hiệp định tránh đánh thuế trùng (1993),
+ Hiệp định hợp tác về dược (3/1994),
+ Hiệp định hợp tác về du lịch (1996),
+ Thỏa thuận giữa hai Bộ trưởng Quốc phòng về quan hệ giữa hai Bộ Quốc phòng (8/1997),
+ Hiệp định hợp tác hàng không (4/1977),
+ Hiệp định con nuôi (2000),
+ Hiệp định hàng hải (5/2000),
+ Hiệp định hợp tác khoa học công nghệ (2007).
Trong chuyến thăm Việt Nam vào tháng 11/2009, hai nước đã ký kết thêm 13 Hiệp định và thỏa thuận, gồm :
+ Thỏa thuận về xây dựng và phát triển trường Đại học khoa học công nghệ Hà Nội.
+ Hiệp định liên chính phủ về hợp tác hạt nhân dân sự.
+ Hiệp định thành lập và quy chế các Trung tâm văn hóa Việt - Pháp.
+ Hiệp định an toàn xã hội.
+ Thỏa thuận hợp tác quốc phòng.
+ Nghị định thư tài chính cho dự án vệ tỉnh nhỏ Việt Nam quan sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường và thiên tai.
+ Nghị định thư tài chính cho dự án Hệ thống quan sát tàu cá, vùng đánh bắt và nguồn lợi thủy sản bằng công nghệ vệ tinh.
+ Nghị định thư tài chính nhằm bổ sung vốn cho dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà nội.
+ Bản ghi nhớ giữa Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Cơ quan hợp tác phát triển Pháp (AFD) liên quan đến dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội , đoạn Nhổn - ga Hà Nội.
+ Thỏa thuận vay vốn cho dự án Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.
+ Bản ghi nhớ cho vay trực tiếp giữa EVN và AFD dự án nhà máy thủy điện Huội Quảng.
+ Bản ghi nhớ giữa Vietnam Airlines và EADS về phát triển công nghiệp hàng không.
+ Biên bản thỏa thuận giữa Vietnam Airlines và và tập đoàn Airbus về thỏa thuận mua máy bay.
III. QUAN HỆ KINH TẾ, THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ GIỮA HAI NƯỚC:
1. Quan hệ hợp tác, hỗ trợ phát triển :
Việt Nam là một trong ít nước được hưởng cả ba kênh viện trợ tài chính của Pháp là viện trợ phát triển chính thức từ ngân khố, cho vay ưu đãi từ Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và từ Quỹ Đoàn kết ưu tiên (FSP).
Việt Nam hiện đứng thứ 7 trong số các nước hưởng ODA của Pháp. Đến nay, Pháp đã cấp cho Việt Nam tổng số vốn trên 1,2 tỷ euros cho trên 210 dự án. Trong những năm gần đây, Pháp đã liên tục cam kết tăng ODA cho Việt Nam (2002: 103 triệu euros, 2003: 106 triệu euros; 2004: 334,4 triệu euros; 2005: 339,8 triệu euros; 2006: 281 triệu euros; trong đó có 34 triệu euros không hoàn lại).
Đặc biệt, trong chuyến thăm làm việc tại Việt Nam của Bộ trưởng Đặc trách Hợp tác và Pháp ngữ Pháp tháng 9/2006, phía Pháp tuyên bố cam kết dành cho Việt Nam khoản ODA 1,4 tỷ euros cho giai đoạn 2006 - 2010 để tài trợ các dự án trong các lĩnh vực ưu tiên nêu trong Tài liệu khung về đối tác Việt Nam - Pháp 2006 - 2010 như hạ tầng cơ sở, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, nông nghiệp và an toàn thực phẩm, dịch vụ, ngân hàng, tài chính.
Pháp đã định hướng hợp tác trung hạn với Việt Nam, tập trung thế mạnh của Pháp vào 4 lĩnh vực ưu tiên :
- Hỗ trợ Việt Nam cải cách pháp luật ;
- Hỗ trợ chương trình hiện đại hóa hệ thống giáo dục và nghiên cứu ;
- Hỗ trợ chuyển đổi nền kinh tế ;
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện phúc lợi xã hội qua việc tham gia vào các hoạt động y tế cộng đồng.
2. Quân hệ đầu tư, hợp tác công nghiệp :
Hiện nay, Pháp có 216 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng số vốn thực hiện hơn 3 tỷ USD. Pháp đang đứng đầu các nước châu Âu và đứng thứ 13 trong tổng số 88 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Có 240 doanh nghiệp Pháp hoạt động tại 24 tỉnh, thành phố của Việt Nam và đang thu hút khoảng trên 24.000 lao động của Việt Nam.
Hình thức đầu tư chủ yếu của Pháp là hợp đồng hợp tác kinh doanh (chiếm 31%) ; xây dựng, khai thác, chuyển giao công nghệ - BOT (chiếm 29,6%). Quy mô trung bình của các dự án đầu tư khoảng 16,24 triệu USD/dự án.
Các dự án đầu tư lớn của Pháp cần kể đến, gồm: France Télécom đầu tư để thực hiện hợp đồng hợp tác xây dựng 540.000 đường dây điện thoại, trị giá 467 triệu USD tại phía Tây TP. Hồ Chí Minh; Công ty Điện lực Pháp (EDF) đứng đầu một tổ hợp (cùng một công ty của Nhật và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) đầu tư vào Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 với tổng số vốn 400 triệu USD; Tập đoàn Bourbon đầu tư 270 triệu USD vào một số lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra, y tế cũng là một trong những lĩnh vực đầu tư có vị trí quan trọng của Pháp ở Việt Nam.
Việt Nam có khả năng thu hút đầu tư của Pháp trong các lĩnh vực: viễn thông, điện nguyên tử, hàng không, nông nghiệp và chế biến thực phẩm, may mặc và giầy da cao cấp, công nghệ bảo vệ môi trường và xử lý rác thải, giáo dục, dịch vụ khách sạn và ăn uống. Đây cũng là những lĩnh vực mà Pháp có thế mạnh và đang tăng cường tìm cơ hội đầu tư ra nước ngoài.
3. Quan hệ hợp tác văn hoá, khoa học và kỹ thuật :
Hàng năm, Pháp duy trì ngân sách hợp tác văn hoá, khoa học và kỹ thuật dành cho Việt Nam trị giá khoảng 10 triệu euros, tập trung vào các lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ, cải cách hành chính, xây dựng luật pháp, tài chính, ngân hàng, đào tạo cao học về quản lý kinh tế, luật, hàng không. Mỗi năm, Pháp cung cấp cho Việt Nam khoảng 100 suất học bổng cao học, tập trung vào một số lĩnh vực như y tế, quy họach đô thị. Tại Pháp, có khoảng 4.000 sinh viên Việt Nam đang học tập tại các trường đại học.
Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học. Ngày 01/01/2006, Việt Nam đã ban hành quy chế hoạt động và cho phép Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Pháp (CIRAD) và Viện Nghiên cứu và Phát triển Pháp (IRD) lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Festival Huế được tổ chức lần đầu tiên vào tháng 4/2000 với sự tài trợ và tham gia tích cực của Pháp. Festival Huế đã được tổ chức 4 lần và trở thành một họat động văn hóa quốc tế.
Bên cạnh các kênh hợp tác truyền thống nêu trên, hợp tác giữa các địa phương hai nước (hợp tác phi tập trung) ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu. Hiện có 52 địa phương (vùng, tỉnh) của Pháp là đối tác hợp tác của 54/64 tỉnh, thành phố Việt Nam, với 657 dự án (trong đó : 257 dự án đã kết thúc, 400 dự án đang thực hiện) và với 567 đối tác Pháp, 441 đối tác Việt Nam tham gia. Hội nghị hợp tác Phi tập trung lần thứ 6 được tổ chức lần đầu tại Việt Nam năm 2005. Hội nghị lần thứ 7 đã được tổ chức tại Pháp 10/2007.
4. Các hoạt động hợp tác khác :
Pháp ngữ : Là thành viên của tổ chức Pháp ngữ, Việt Nam và Pháp có nhiều hoạt động hợp tác trong khuôn khổ tổ chức Pháp ngữ, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Pháp, giảng dạy đại học, các hoạt động nghị viện…
Hợp tác ba bên : Hợp tác giữa Việt Nam, Pháp và một số nước Châu Phi như Mali, Sénégal trong cách lĩnh vực nông nghiệp, y tế… đã thu được những kết quả tốt và được các nước thụ hưởng hoan nghênh, đề nghị nhân rộng.
5. Quan hệ thương mại :
Quan hệ thương mại Việt - Pháp trong thời gian qua liên tục phát triển. Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Pháp tăng mạnh hơn hàng hoá của Pháp xuất khẩu sang Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn luôn xuất siêu vào thị trường Pháp.
5.1. Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Pháp từ năm 2000 đến nay :
Đơn vị tính : triệu euros
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Cán cân thương mại
|
Tổng kim ngạch XNK
|
2000
|
784
|
284
|
+ 500
|
1.068
|
2001
|
827
|
316
|
+ 511
|
1.143
|
2002
|
886
|
352
|
+ 534
|
1.238
|
2003
|
843
|
384
|
+ 459
|
1.227
|
2004
|
881
|
320
|
+ 561
|
1.201
|
2005
|
953
|
305
|
+ 648
|
1.258
|
2006
|
1.163
|
324
|
+ 839
|
1.487
|
2007
|
1.249
|
456
|
+ 793
|
1.705
|
2008
|
1.242
|
391
|
+ 851
|
1.633
|
9 tháng đầu 2009
|
944
|
368
|
+ 576
|
1.337
|
Nguồn : Hải quan Pháp
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng, bao gồm :
- Giầy dép
- Dệt may
- Đồ gia dụng
- Hàng nông, lâm, thuỷ sản
- Đá quý, đồ trang sức
- Đồ điện, điện tử
- Dụng cụ cơ khí
- Gốm sứ các loại
- Cao su
- Than đá
- Đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí
- Sản phẩm nhựa
- Hàng mây tre đan
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Pháp về Việt Nam bao gồm :
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
- Dược phẩm
- Hóa chất
- Hàng dệt may cao cấp
- Đá quý, đồ trang sức
- Rượu, đồ uống
- Sản phẩm cao su
- Dụng cụ quang học, đo lường, y tế
- Hàng mỹ phẩm
- Bột mì
- Xe các loại và phụ tùng.
5.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Pháp năm 2009 và dự kiến năm 2010 :
a. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Pháp năm 2009 :
Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều trong năm 2009 ước tính sẽ đạt khoảng 1,73 tỷ euros tăng khoảng 5,92% so với năm 2008. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng chủ yếu nhờ tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Pháp về Việt Nam, ước đạt trên 500 triệu euros, tăng 27,8% so với 2008. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp ước đạt trên 1,23 tỷ euros, giảm nhẹ hoặc bằng năm 2008. Cán cân thanh toán vẫn duy trì mức thặng dư, nhưng thấp hơn năm 2008 do nhập khẩu tăng cao.
Đơn vị : Nghìn euros
|
10 tháng 2009
|
10 tháng 2008
|
Tăng giảm
|
Dự kiến 2009
|
2008
|
Tăng giảm 2009 so với 2008
|
Xuất khẩu
|
1 032 172
|
1 032 053
|
0,01%
|
1 230 000
|
1 242 074
|
-0,97%
|
Nhập khẩu
|
438 681
|
327 414
|
33,98%
|
500 418
|
391 555
|
27,80%
|
Cán cân thanh toán
|
593 491
|
704 640
|
-15,77%
|
729 582
|
850 519
|
-14,22%
|
Tổng kim ngạch
|
1 470 854
|
1 359 467
|
8,19%
|
1 730 418
|
1 633 630
|
5,92%
|
Nguồn : Số liệu Hải quan Pháp
Xuất khẩu :
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Pháp vẫn là các mặt hàng truyền thống. Trong đó, 6 mặt hàng có kim ngạch cao nhất, chiếm khoảng 74% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng giầy dép tuy bị áp thuế chống bán phá giá nhưng kim ngạch vẫn có thể tăng nhẹ. Mặt hàng đồ gia dụng và thủy sản bị giảm sút mạnh. Đặc biệt, thủy sản có thể bị giảm 22% về kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân của tình trạng giảm sút đối với mặt hàng này vì :
- Hiện nay, cùng với việc áp dụng Luật an toàn thực phẩm chung do Ủy ban Châu Âu quy định thì Pháp vẫn áp dụng Luật quốc gia của mình. Do đó, thủy sản xuất khẩu cho dù có phù hợp với điều kiện của EU, nhưng vẫn có thể không được cơ quan chức năng của Pháp chấp nhận.
- Thủy sản nhập khẩu vào Pháp vẫn phải chịu thuế VAT 5,3%.
- Ngoài ra, Pháp còn cấm nhập khẩu các loại cá như : Cá độc thuộc các họ như Tetraodontidae, Molidae, Diodontidae, Canthigasteridae; Các sản phẩm cá chứa biotoxin như độc tố ciguatera hay muscleparalysing.
Mã số
|
Mặt hàng
|
10 tháng 2009
|
10 tháng 2008
|
Tăng giảm
|
2009
|
2008
|
Tăng giảm khoảng
|
64
|
Giầy dép
|
334 442
|
333 214
|
0,37%
|
401 000
|
397 526
|
0,96%
|
50-63
|
Dệt may
|
190 973
|
176 853
|
7,98%
|
230 000
|
212 288
|
7,95%
|
94
|
Đồ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế…)
|
94 601
|
109 431
|
-13,55%
|
113 000
|
127 218
|
-10,77%
|
42
|
Đồ da, mặt hàng du lịch
|
51 937
|
50 298
|
3,26%
|
62 000
|
61 626
|
1,13%
|
03
|
Thủy sản
|
49 531
|
60 883
|
-18,65%
|
59 000
|
76 423
|
-22,23%
|
0901
|
Cà phê
|
46 744
|
43 940
|
6,38%
|
56 000
|
48 340
|
16,04%
|
Nhập khẩu :
Nhập khẩu hàng hóa từ Pháp về Việt Nam năm 2009 tăng đột biến so với các năm trước đó : kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt trên 500 triệu euros, tăng khoảng 27,8% so với 2008. Kim ngạch tăng cao chủ yếu là do mặt hàng thiết bị bay tăng đột biến : kim ngạch đạt trên 103 triệu euros, tăng hơn 13 lần so với 2008. Các mặt hàng khác đều có mức tăng rất cao. Trừ sản phẩm điện tử, kim ngạch nhập khẩu giảm gần 26% so với năm 2008.
5 mặt hàng nhập khẩu chủ lực trong bảng dưới đây chiếm khoảng 65% tổng kim ngạch nhập khẩu :
Mã số
|
Mặt hàng
|
10 tháng 2009
|
10 tháng 2008
|
Tăng giảm
|
2009
|
2008
|
Tăng giảm khoảng
|
88
|
Thiết bị bay
|
86 429
|
6 927
|
1147,77%
|
103 700
|
7 796
|
1230,13%
|
30
|
Dược phẩm
|
83 052
|
67 487
|
23,06%
|
99 670
|
83 758
|
19,00%
|
84
|
Sản phẩm cơ khí
|
46 402
|
44 401
|
4,51%
|
55 600
|
51 337
|
8,30%
|
85
|
Sản phẩm điện, điện tử
|
43 825
|
54 959
|
-20,26%
|
52 600
|
70 816
|
-25,72%
|
72
|
Sắt thép
|
25 155
|
5 848
|
330,16%
|
30 200
|
6 228
|
384,94%
| b. Dự báo xuất khập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Pháp năm 2010 :
Nhu cầu thị trường Pháp :
Bước sang năm 2010, nền kinh tế Pháp có nhiều dấu hiệu phát triển khả quan. Dự đoán nhu cầu thị trường sẽ tăng. Nhu cầu của thị trường Pháp dự kiến có xu hướng ổn định hoặc tăng nhẹ đối với các mặt hàng mà Việt Nam vốn có thế mạnh về xuất khẩu. Vì vậy, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này vào Pháp năm 2010 có thể chỉ tăng nhẹ so với 2009. Để tăng xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Pháp, Việt Nam cần cải thiện sức cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu để dành lấy thị phần từ các nước đối thủ cạnh tranh truyền thống như Trung Quốc, Braxin, Ấn Độ và các nước Châu Á khác.
Ngoài các mặt hàng truyến thống, Việt Nam cũng có thể phát triển các mặt hàng xuất khẩu, như đồ sắt mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, thiết bị điện (bóng đèn tiết kiệm điện), dược liệu … để tăng kim ngạch xuất khẩu.
Dự tính xuất khẩu hàng Việt Nam sang Pháp năm 2010 chỉ tăng khoảng 3% so với năm 2009.
Nhập khẩu của Việt Nam:
Kim ngạch nhập khẩu hàng từ Pháp về Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao vì :
- Việt Nam tăng nhập khẩu máy bay Airbus từ Pháp: tại cuộc triển lãm hàng không Le Bourget Pháp năm 2009, Vietnam Airlines đã ký hợp đồng mua 16 máy bay A321 và nhân chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Pháp từ 12 - 13/11/2009, Vietnam Airlines đã ký mua thêm 4 máy bay Airbus A380 (giá trung bình của loại máy bay này khoảng từ 200 đến 300 triệu USD/chiếc).
- Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, dược phẩm, rượu, đồ uống, mỹ phẩm của Pháp.
Do vậy, dự tính tổng kim ngạch nhập khẩu hàng từ Pháp về Việt Nam năm 2010 sẽ tăng trên 10% so với năm 2009.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |