A Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị



tải về 90.65 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích90.65 Kb.
#11254

UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1781/KH-UBND

Hà Nam, ngày 13 tháng 12 năm 2011


KẾ HOẠCH

Hành động về bình đẳng giới tỉnh Hà Nam

giai đoạn 2011-2015




I. Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2015 về cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.



II. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị

- Chỉ tiêu 1: Kết quả tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp nhiệm kỳ 2010- 2015 là 13%; tỷ lệ nữ cán bộ tham gia đoàn đại biểu quốc hội là 30%; tỷ lệ nữ cán bộ tham gia hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011- 2016 là 27%.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ các Sở, ban, ngành có nữ lãnh đạo chủ chốt trong cơ quan, đơn vị là 20 %.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt 70% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ công chức, viên chức, người lao động.



b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động và việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo nông thôn với các nguồn lực kinh tế và thị trường lao động

- Chỉ tiêu 1: Trong tổng số người được tạo việc làm mới, phấn đấu đảm bảo ít nhất 45% cho mỗi giới ( nam và nữ).

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp là 5%

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ lao động nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 65%.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ chủ hộ nghèo được vay vốn ưu đãi từ các chương trình giảm nghèo và các nguồn tín dụng đạt 60%.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Chỉ tiêu 1: Duy trì 100 % phụ nữ dưới 40 tuổi được xóa mù chữ.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ các trường trong toàn tỉnh có lồng ghép giới vào nội dung giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học đạt 100%.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40%, nữ tiến sỹ đạt 20 % vào năm 2015 trong tổng số cán bộ được cử đi đào tạo.



d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 110 bé trai /100 bé gái.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong của bà me liên quan đến thai sản xuống 0,6 ‰

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ có thai đươc tiếp cận các thông tin giáo dục, tư vấn về sức khỏe sinh sản và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 100%

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu tỷ lệ trạm y tế có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh trung học đạt 100%

- Chỉ tiêu 5: Giảm tỷ lệ nạo phá thai xuống còn 27/100 trẻ đẻ sống.



đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ tin, bài, phóng sự về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của cơ quan báo, đài trong tỉnh đạt 1% trở lên.

- Chỉ tiêu 2: Báo Hà Nam, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, 100% đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã có chuyên trang, truyên mục về bình đẳng giới với tần suất ít nhất 01 lần/tháng.

e) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý, sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình đạt 30%;

- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đạt 50%.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nạn nhân bị buôn bán được trở về thông qua các hình thức được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng đạt 70%.



g) Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tăng tỷ lệ các văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới thực hiện đúng quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, trong đó có việc phân tích tác động của các văn bản này đối với phụ nữ và nam giới đạt 100%.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ huyện, thành phố có cán bộ chuyên trách về giới đạt 100%.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành, địa phương được tập huấn, đào tạo kỹ năng về bình đẳng giới, lồng ghép giới ít nhất 03 lần đạt 100%.



III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các giải pháp chung:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề về bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Sở, ban, ngành, đơn vị, trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính và con người cho công tác bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu học tập, trao đổi về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ tại các địa phương, đơn vị.

- Tuyên truyền cho đội ngũ nữ cán bộ công chức, viên chức xóa bỏ mặc cảm, tích cực học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, hăng hái phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.



2. Các giải pháp cụ thể:

a) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1:

- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo là nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị đối với công tác cán bộ nữ, quan tâm chỉ đạo ban tổ chức cấp ủy đảng các cấp, ngành Nội vụ, ban cán sự Đảng, Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ nữ đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ, cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch chung.

- Cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm thực hiện và động viên cán bộ nữ phấn đấu vươn lên, học tập, nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là trình độ quản lý nhà nước.

- Thực hiện tốt công tác tạo nguồn, phát hiện, bồi dưỡng tài năng nữ ở các cấp trong tỉnh. Từng cấp, từng ngành khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng đội ngũ cán bộ nữ, kịp thời phát hiện cán bộ nữ có năng lực đã được rèn luyện qua thực tiễn công tác và cán bộ nữ trẻ, có triển vọng đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các chủ trương của đảng, quy định của pháp luật về bình đẳng giới, đặc biệt là công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ.

b) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2:

- Tổ chức việc lồng ghép các mục tiêu lao động và việc làm nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các đơn vị, địa phương từ xây dựng, giao triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu trên.

- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách, bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.

- Các chính sách về đào tạo nghề cần quan tâm tới đối tượng phụ nữ nông thôn, phụ nữ nghèo, chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh, phát triển kinh tế.... Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.

- Các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư sử dụng ngân sách nhà nước thì cần phải chú ý thu hút đông học viên nữ, xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu. Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm, quyền lợi của lao động nữ.



c) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3:

- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục các cấp đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đề nghị các cấp có thẩm quyền đưa nội dung bình đẳng giới một cách hợp lý vào chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo về cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính ở các cấp học, bậc học.

- Trong kế hoạch hàng năm cần thể hiện rõ các quy định tỷ lệ nữ được tham gia các chương trình đào tạo ít nhất là 40%. Xây dựng quy định các chính sách phụ cấp bổ sung hoặc các điều kiện đảm bảo cho phụ nữ tham gia khóa bồi dưỡng, đào tạo.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động đào tạo liên quan đến cán bộ nữ, đầu tư kinh phí cho đào tạo nguồn cán bộ và trang bị kiến thức cơ bản cho phụ nữ.

d) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4:

- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phù hợp với từng giới, đặc biệt mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới để nam giới dễ tiếp cận trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.

- Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ mạng lưới tư vấn sức khỏe sinh sản và thực hiện KHHGĐ, cung cấp đầy đủ, thuận lợi dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước và sau sinh. Phát triển và củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, đầu tư, đổi mới trang thiêt bị phục vụ tốt nhất cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng cho cả nam và nữ.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành Y tế.

đ) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5:

- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm thông tin và truyền thông. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm thông tin và truyền thông.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin và truyền thông từ góc độ giới.



e) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6:

- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.

- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.

- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; nhân rộng các mô hình thành công.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch.

g) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7:

- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, cụm dân cư.

- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ làm chính sách trên địa bàn toàn tỉnh.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI



1. Nâng cao hoạt động truyền thông và nhận thức về bình đẳng giới

a) Truyền thông gián tiếp

- Thực hiện các tin và phóng sự chuyên đề về bình đẳng giới, xây dựng các tiểu phẩm nói về bình đẳng giới và bất bình giới phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

- Tuyên truyền trên báo Hà Nam với 01 trang/tháng về bình đẳng giới, về những cá nhân, tập thể tiêu biểu thực hiện tốt bình đẳng giới;

- Mở rộng đội ngũ cộng tác viên cung cấp tin, bài cho mục hoạt động bình đẳng giới trên tạp chí phụ nữ và phát triển nhằm tuyên truyền, cung cấp thông tin, chia sẽ kinh nghiệm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

- Cung cấp tài liệu, tờ rơi, sách tuyên truyền về kỹ năng lồng ghép giới, lên án các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

b) Tuyên truyền trực tiếp

- Truyền thông nhóm, tư vấn: Tổ chức các nhóm đối tượng theo giới tính hoặc theo ngành, nghề để truyền thông, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới.

- Tổ chức diễn đàn, giao lưu giữa các cá nhân, tập thể điển hình tiêu biểu thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo về bình đẳng giới.

- Tổ chức trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động về bình đẳng giới hiệu quả với các tỉnh bạn.



2. Điều tra, thu thập số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới

- Tổ chức điều tra, khảo sát của 08 lĩnh vực bình đẳng giới để thu thập và quản lý dữ liệu về giới và bình đẳng giới; đánh giá nhu cầu hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; hoạch định chính sách về bình đẳng giới.

- Tổ chức điều tra, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của cá nhân, gia đình và xã hội về bình đẳng giới.

- Dựa trên kết quả điều tra, phối hợp quản lý, sử dụng dữ liệu bình đẳng giới với các địa phương trong tỉnh và chia sẻ thông tin với các ngành liên quan.

3. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

a) Hội nghị, hội thảo

- Tổ chức hội nghị giới thiệu, triển khai kế hoạch hành động cho các cấp lãnh đạo, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức liên quan.

- Tổ chức hội thảo phương pháp thu thập số liệu tách biệt trên 08 lĩnh vực bình đẳng giới.

- Tổ chức hội nghị công bố số liệu, hướng dẫn sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu bình đẳng giới.

- Tổ chức tọa đàm về các quyền của phụ nữ trong xã hội phát triển.

- Tổ chức Hội nghị sơ kết giữa kỳ ( 2011- 2013) và tổng kết Kế hoạch hành động về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.

b) Đào tạo tập huấn

- Tập huấn về phân tích giới, kỹ năng lồng ghép giới, kỹ năng giám sát, đánh giá cho các báo cáo viên bình đẳng giới cấp huyện và cấp tỉnh.

- Tập huấn kỹ năng lồng ghép giới, kỹ năng truyền thông, tham vấn, kỹ năng giám sát, đánh giá cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ban, ngành, đoàn thể và cộng tác viên cơ sở.

- Tập huấn về điều tra, khảo sát tách biệt giới, phân tích giới cho cán bộ chuyên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ban, ngành, đoàn thể và cộng tác viên cơ sở.

- Tập huấn lồng ghép giới trong các chương trình giảng dạy tại trường phổ thông cho giáo viên các trường phổ thông trong tỉnh.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ có liên quan đến tuyên truyền về bình đẳng giới của Báo Hà Nam, Đài phát thanh - truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã.

- Tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề về lồng ghép giới trong các chương trình giảng dạy; phương pháp đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.

- Tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới cho cán bộ thanh tra các sở, ngành, cán bộ Phòng Lao động, Thương binh và xã hội các huyện, thành phố.

4. Xây dựng mô hình hỗ trợ bình đẳng giới tại các địa phương

- Hỗ trợ cho hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới các huyện, thành phố.

- Xây dựng thí điểm mô hình câu lạc bộ “Mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”

5. Kiểm tra, giám sát đánh giá

- Triển khai thực hiện bộ công cụ giám sát, đánh giá về bình đẳng giới khi Chính phủ ban hành.

- Định kỳ 06 tháng/lần tổ chức giám sát các họat động tại các sở, ban, ngành và các địa phương.

- Định kỳ hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bình đẳng giới tại các địa phương, đơn vị.



V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Huy động nguồn lực

  • Ngân sách nhà nước;

  • Lồng ghép với các chính sách, chương trình khác;

  • Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Tổ chức huy động đủ nguồn lực thực hiện kế hoạch, tập trung thực hiện tốt các giải pháp:

+ Xây dựng dự toán kinh phí cụ thể các họat động, các chương trình, dự án phối hợp;

+ Quan hệ với các đối tác; tổ chức hội thảo kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác bình đẳng giới.

2. Dự kiến kinh phí thực hiện các hoạt động: 1.500 triệu đồng (Một tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn):

( đơn vị tính: triệu đồng)

Các họat động

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng

cộng


1. Nâng cao hoạt động truyền thông và nhận thức về bình đẳng giới.

0

50

80

80

100


310

2. Điều tra, thu thập số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới.

0

60

40

40

40


180

3. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

50

100

120

130

150


550

4. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình về bình đẳng giới

0

60

40

40

30

170

5. Khảo sát, giám sát đánh giá.

40

50

70

60

70

290

Tổng cộng:

90

320

350

350

390

1.500

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tham mưu UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch.

Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm, 5 năm; sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện Mục tiêu 2 và Mục tiêu 7.

2. Sở Nội Vụ:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương và các cơ quan có chức năng liên quan tổ chức thực hiện Mục tiêu 1.

Trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bô, công chức,viên chức.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương và các cơ quan có chức năng liên quan tổ chức thực hiện Mục tiêu 3.

Thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.

4. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương và các cơ quan có chức năng liên quan tổ chức thực hiện Mục tiêu 4.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh..

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương và các cơ quan có chức năng liên quan tổ chức thực hiện Mục tiêu 5.

Tăng cường hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản về về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.

6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương và các cơ quan có chức năng liên quan tổ chức thực hiện Mục tiêu 6.

Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình, lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện có hiệu quả các nội dung của chiến lược; phối hợp với các sở, ngành thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.



8. Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, phối hợp thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 6.



9. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc các vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện Mục tiêu 7.



10. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và doanh nghiệp trong tỉnh:

Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, nhiệm vụ, chức năng được giao; tổ chức thực hiện các nội dung, mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch có liên quan đến cơ quan, đơn vị; tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch trong cán bộ, công chức và nhân dân; hằng năm xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong viêc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác, kế hoạch và hoạch định chính sách đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị.



11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Căn cứ Kế hoạch hành động về bình đẳng giới và những vấn đề bình đẳng giới, vì sự tiến bộ đang tồn tại của địa phương, tổ chức xây dựng, triển khai Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 với các mục tiêu và giải pháp tích cực phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; bố trí đủ cán bộ công chức làm công tác bình đẳng giới; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch tại cơ sở; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết hàng năm trong quá trình triển khai, thực hiện.



12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động về bình đẳng giới; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.



Trên đây là nội dung Kế hoạch hành động về Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Đề nghị các ngành, các cấp huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở trong tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, đạt hiệu quả ./.

Nơi nhận:

KT. CHỦ TỊCH

- Thường trực Tỉnh uỷ (để b/c);

PHÓ CHỦ TỊCH

- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);




- Phó Chủ tịch UBND tỉnh (đ/c Nga);




- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh;




- Các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố;




- VPUB: CPVP, VX;




- Lưu VT.




Thắng/LĐTBXH/QĐ/Ban VSTBPN/2011

Trần Hồng Nga







Каталог: vbpq hanam.nsf -> 5178cd329d100dac47256f960027bf4e
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà ham
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> QuyếT ĐỊnh ban hành thiết kế mẫu trụ sở Trung tâm y tế huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam
5178cd329d100dac47256f960027bf4e -> Hà Nam, ngày 07 tháng 4 năm 2014
5178cd329d100dac47256f960027bf4e -> Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-cp ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý vbqppl và Nghị định 16/2013/NĐ-cp ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa vbqppl
5178cd329d100dac47256f960027bf4e -> Phủ Lý, ngày 29 tháng 7 năm 2010
5178cd329d100dac47256f960027bf4e -> Hà Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2012

tải về 90.65 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương