A – kiến thức chung: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôn và TỔ chứC, hoạT ĐỘng của hệ thống chính trị Ở XÃ Chuyên đề 1: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôN



tải về 2.2 Mb.
trang1/22
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.2 Mb.
#36699
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22
A – KIẾN THỨC CHUNG: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở XÃ
Chuyên đề 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. Khái niệm và chủ trương, đường lối của của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nước nói chung.

Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển biến quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản xuất tiên tiến, hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết vối công nghệ chế biến và thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.



2. Chủ trương, đường lối của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Trong từng thời kỳ phát triển, Đảng ta lại hoàn thiện những quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động của thời đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần quán triệt các quan điểm sau:



- Coi trọng thực hiện CNH, HĐH trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp trí thức đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo cho công nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo những yêu cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.



II. Mục tiêu và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Mục tiêu tổng quát của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông thôn nước ta tiến lên văn minh, hiện đại.

Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn:

- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Trước mắt tập trung một số ngành chủ lực như: cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp (cao su, cà phê, chè, mía, lạc), cây ăn quả, rau, hoa, chăn nuôi và nuôi trồng thủy, hải sản.

- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa. Phát triển giao thông nông thôn, phát triển thông tin liên lạc, phát triển giáo dục, văn hóa, y tế, khoa học công nghệ và ứng dựng các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ sản xuất vào đời sống.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy tinh, sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phương.

- Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.



- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh.

2. Giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

a) Hiện đại hóa nền nông nghiệp

- Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy mới rút được lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng gia tăng.

- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao động đi đôi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực.

+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây công nghiệp như cà phê, chè, dừa bông, mía, lạc..., hình thành các vùng rau quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.

+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, áp dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.



+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương thức tiến bộ và bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ.

+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn chặn nạn đốt phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, chế biến đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.



b) Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...

- Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác; từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp; mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.

- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều kiện của kinh tế thị trường, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tới các yếu tố khách quan như khả năng về vốn, tổ chức quản lý, công nghệ và điều kiện thị trường.

c) Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp

Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết quả quá trình CNH, HĐH ở nông thôn. Hiện nay, cơ cấu lao động nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo số liệu tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm xuống còn 48,2% (năm 2010). Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm qua đã có một bước tiến đáng kể. Với thực tiễn này, chương trình Chiến lược phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 40-41% lao động xã hội, đến năm 2020 còn khoảng 25-30% lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và những đô thị vừa và nhỏ nằm rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm nông thôn còn xa các thành phố lớn.

d) Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhìn theo giác độ vùng

- Đối với các vùng trung du miền núi:

Đặc điểm của các vùng trung du miền núi là đất đai nhiều (bình quân đầu người chiếm đất nông nghiệp, lâm nghiệp là 4.624m2, trong đó đất nông nghiệp là 1.267m2) song chất lượng đất thấp, bạc màu, thoái hóa. Hệ sinh thái ở các vùng này thuận lợi cho phát triển các cây lương thực như: ngô, khoai, sắn, lạc đậu, chè, cây rừng (cả rừng cây nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng phòng hộ đầu nguồn). Tuy đất và lao động làm nông nghiệp khó khăn song việc chuyển đổi lao động sang làm việc phi nông nghiệp, công nghiệp là có điều kiện tương đối thuận lợi, nếu có vốn để phát triển nhiều loại chế biến nông sản, công nghiệp chế tác. Ở các vùng trung du miền núi có điều kiện phát triển kinh tế trang trại vì có thể tập trung ruộng đất, có nhiều ngành nghề: trồng trọt, chăn nuôi. Khó khăn lớn ở vùng miền núi là do đất làm lương thực ít, trồng các cây có giá trị kinh tế không nhiều, một bộ phận du canh, du cư hoặc chưa ổn định sản xuất. Vì vậy yêu cầu đặt ra phải tìm cách ổn định sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa, cùng với phát triển công nghiệp chế biến đi kèm với các loại sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả, phấn đầu nâng cao thu nhập của tất cả nông dân và xóa đói giảm nghèo ở những địa bàn còn khó khăn. Việc phát triển hạ tầng vẫn phải đầu tư nhiều cho giao thông đường xá, cấp nước, thủy lợi, lưới điện, viễn thông, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa. Vấn đề cộng đồng người thiểu số chiếm tỉ lệ đáng kể ( 50%) với 42 dân tộc thiểu số khác nhau đặt ra yêu cầu về phát triển kinh tế để nâng mức sống, về thực hiện các chính sách để nâng cao dân trí, đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy bản số văn hóa dân tộc.



e) Đẩy mạnh ứng dựng khoa học công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn

CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện CNH, HĐH cần phải đẩy mạnh ứng dụng của tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài những việc về thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức, quy hoạch thực hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực còn có chưa có phương thức, cách làm có hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất... rất cần có những mô hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản xuất. Cần đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về kỹ năng cho người nông dân.

f) Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp

Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong các làng nghề, trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với kinh tế tư nhân cần có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển vì đây là lực lượng quan trọng và năng động trong cơ chế thị trường, có khả năng về vốn, tổ chức quản lý và kinh nghiệm sản xuất. Thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế nông nghiệp nông thôn.



h) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn

Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp và phần lớn không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn phải có chính sách giáo dục đào tạo riêng, không chỉ tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho khu vực nông nghiệp mà còn phải tính đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động được đào tạo trong hiện tại và tương lai.



i) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống đường xá, thông tin, thủy lợi, trạm biến thế, trạm giống, trường học, nhà văn hóa rất cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cần quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, vốn, rừng, gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở làng, xã; nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.



III. Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo hướng bền vững

1. Khái niệm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.

Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Đến năm 1987, khái niệm phát triển bền vững chính thức xuất hiện và được phổ biến rộng rãi trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển như là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng giữa các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

Ở Việt Nam hiện nay, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, khái niệm phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau, và phải bảo đảm có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường; coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng đề ra quan điểm về phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.

2. Chiến lược phát triển bền vững

* Chiến lược phát triển nông thôn bền vững:



Các ưu tiên cần được triển khai thực hiện trong 10 năm tới (2010-2020) trước mắt được xác định trong định hướng chiến lược phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam bao gồm:

- Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Theo đó, nông dân phải là nhân vật trung tâm, người được hưởng lợi trước tiên từ những thành quả của quá trình phát triển.

Nội dung của phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đô thị hóa; kiểm soát dân số; bảo vệ môi trường sinh thái.

Có thể nói về thực chất của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển nông thôn bền vững với 4 quá trình đó.

- Xét riêng quá trình phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản), yếu tố đầu tiên và căn bản là nông sản phải đảm bảo 4 yêu cầu:

+ Chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, có hàm lượng công nghệ cao.

+ Giá cả nông sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

+ Khối lượng nông sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị trường, cụ thể là theo từng yêu cầu của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.

+ Thời gian cung ứng nông sản phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.

Muốn đáp ứng 4 yêu cầu trên, nền nông nghiệp phải được phát triển trên các cơ sở: thực hiện một nền nông nghiệp đa chức năng, vừa sản xuất nông phẩm hàng hóa vừa kết hợp phát triển du lịch sinh thái và tạo cảnh quan môi trường sống tốt đẹp cho con người; nông sản phải được sản xuất theo tiêu chuẩn và quy trình GAP (good agriculture practice), ISO.1.4000 và HCACCP; và áp dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp, từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất và chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản.

Muốn vậy cần triển khai các mô hình sản xuất sau:



Các trang trại có quy mô lớn về diện tích đất chủ yếu tồn tại dưới hình thức trang trại gia đình hay trang trại cá nhân, trang trại hợp doanh có 1 cấp quản trị phải trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa chủ yếu kết hợp với du lịch nông thôn trên các vùng nông nghiệp sinh thái.

Các Hợp tác xã (HTX) làm dịch vụ đầu vào - đầu ra cho các trang trại phải trước hết và chủ yếu là của các chủ trang trại này, được thành lập và phát triển do nhu cầu và khả năng quản lý của chính các chủ trang trại sản xuất hàng hóa nông sản có quy mô lớn. Đồng thời, việc điều hành hoạt động kinh tế của các HTX phải do những nhà quản trị chuyên nghiệp (được đào tạo và trả công xứng đáng theo giá cả sức lao động trên thị trường) đảm trách.

Sản xuất theo hợp đồng (Contrac farming) giữa các trang trại và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản trên thị trường trong và ngoài nước cũng như các doanh nghiệp du lịch sinh thái, phải trở thành hình thức giao dịch buôn bán nông sản phổ biến và chủ yếu. Doanh nghiệp kinh doanh chế biến, tiêu thụ nông sản và du lịch nông thôn phải là lực lượng nòng cốt tổ chức lại nền nông nghiệp hàng hóa của đất nước.

Những mô hình sản xuất kể trên là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp - cơ sở của sự phát triển bền vững đối với một nước có mức bình quân diện tích/nhân khẩu thấp như nước ta.

Muốn thực hiện được mô hình sản xuất nói trên, thể chế quản lý vĩ mô của Nhà nước phải đảm bảo:

Tạo khung pháp lý cho thị trường đất nông nghiệp hoạt động lành mạnh để quá trình tích tụ ruộng đất diễn ra thuận lợi, hình thành các trang trại quy mô lớn.

Đào tạo miễn phí cho con em nông dân, từ bậc tiểu học đến trung học cơ sở và trung học cao đẳng nghề nông nghiệp, để tạo ra một đội ngũ chủ trang trại “canh nông tri điền” và các kỹ thuật viên nông nghiệp trên tất cả các vùng nông nghiệp sinh thái.

Đầu tư cho hoạt động khuyến nông để nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nông dân hiện hữu theo nhu cầu của nông dân và thị trường nông sản, không phân biệt chủ thể (tổ chức) hoạt động khuyến nông.

Tài trợ 100% kinh phí cho các đề tài khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, không phân biệt chủ thể (tổ chức và cá nhân) thực hiện các đề tài khoa học này.

- Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn phải theo mô hình nhiều trung tâm trên các vùng sinh thái tự nhiên và nhân văn; mỗi trung tâm lại có nhiều “vệ tinh”, kết nối chặt chẽ với nhau về kinh tế - văn hóa, xã hội, lịch sử và sinh thái. Mô hình này cho phép tiến tới xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn xét về mức sống vật chất và tinh thần. Điều khác biệt chỉ còn ở mật độ dân số và các công trình xây dựng ở đô thị cao hơn nông thôn, còn môi trường sinh thái tự nhiên ở nông thôn tốt hơn thành thị; Nông thôn có cảnh quan thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu du lịch nông thôn của dân cư thành thị.

Muốn vậy, thể chế quản lý vi mô của Nhà nước cần:

Không được hy sinh lợi ích của bất kỳ nhóm dân cư nào trong quá trình phát triển nông thôn, nhất là trong việc xây dựng các khu công nghiệp - đô thị mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

Quy hoạch hệ thống các đô thị trung tâm và vệ tinh trên cả nước và ở mỗi vùng kinh tế - sinh thái; có chính sách tài trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị vệ tinh, phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp dôi dư. Nhà nước phải đứng ra tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng khu công nghiệp - đô thị, kết cấu hạ tầng, đấu thầu cho các doanh nghiệp tổ chức thực hiện quy hoạch (không để các doanh nghiệp - chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng như hiện nay). Tiền lời thu được qua bán đấu giá phải ưu tiên chi cho việc “an cư, lạc nghiệp” của người dân bị giải tỏa đất đai, nhà cửa, di dời đến chỗ ở mới với công ăn việc làm tốt hơn nơi ở cũ.

Đào tạo nghề phi nông nghiệp miễn phí cho nông dân theo yêu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị, trước hết là cho các đô thị vệ tinh.

Miễn, giảm tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở công nghiệp, dịch vụ đóng tại nông thôn và các khu đô thị vệ tinh.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật: giao thông (kể cả đường sông), cơ sở giáo dục phổ thông và dạy nghề, chăm sóc sức khỏe con người, cung cấp nước sạch, khu nhà ở cho người thu nhập thấp ở các khu công nghiệp - đô thị vệ tinh. (Không dùng ngân sách Nhà nước để đầu tư mà chỉ tài trợ lãi suất hay cho vay ưu đãi đối với việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật để kinh doanh, như hệ thống sản xuất, truyền tải điện, bưu chính - viễn thông, cầu, đường giao thông có thể thu phí dưới hình thức BOT).



Để thực thi thành công chiến lược xây dựng nông thôn phát triển bền vững, Chính phủ cần thành lập chương trình quốc gia về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững do một Phó Thủ tướng trực tiếp điều hành; còn ở các tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải trực tiếp điều hành chương trình này.

* Chiến lược phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.

Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh doanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp lý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứa nông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức bảo hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng trong công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.

Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất nước và đời sống diêm dân.

3. Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững

a) Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và phát triển nông-lâm-ngư nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn

- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững phải chú ý những nội dung sau:

+ Xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng ngành nghề và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

+ Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào nông nghiệp (nhất là chương trình giống). Xây dựng và mở rộng mô hình sản xuất hàng hoá vùng núi khó khăn.

+ Điều chỉnh, bổ sung cập nhật quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trong từng vùng kinh tế và liên vùng theo hướng phát triển bền vững gắn sản xuất với thị trường, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến.

+ Xây dựng đề án chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng; phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất đai, lao động và nguồn vốn), nâng cao thu nhập trên một đơn vị ha đất canh tác, trên 01 ngày công lao động; cải thiện đời sống của nông dân.

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người dân có thể sinh sống, làm giàu từ việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

- Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với thị trường. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thủy, hải sản.

b) Xây dựng đề án sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp và nông thôn

- Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất sử dụng đất, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước; áp dụng hệ thống sản xuất nông lâm kết hợp; nông lâm ngư kết hợp, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu.

- Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào nông nghiệp nhất là công nghệ sinh học; thực hiện chương trình cải tạo các giống cây, giống con.

c) Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển thị trường nông thôn, tăng khả năng tiêu thụ nông sản kết hợp với việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển sản xuất.

- Thúc đẩy và phát triển mối liên kết giữa các chủ thể trong các kênh sản xuất và lưu thông sản phẩm, tạo mới và ổn định các kênh thị trường nhằm tối đa hóa lợi ích của các thành phần tham gia.



- Xây dựng đề án phát triển đa dạng ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn.

d) Xây dựng nông thôn mới

Quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ. Phấn đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6-3%/ năm. Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm 2015 chiếm 40-41% lao động xã hội. Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8-2 lần so với năm 2010.
Каталог: Uploads -> Tai lieu
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Tai lieu -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo tài liệu bồi dưỠNG giáo viên cốt cáN
Tai lieu -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương