1. Việc xác định mức phạt tiền cụ thể



tải về 18.57 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích18.57 Kb.
#2720
Ngày 05/02/1013 Bộ tài chính vừa ban hành Thông tư số 14/2013/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

1. Việc xác định mức phạt tiền cụ thể:

- Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, song không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt.

- Khi xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.



2. Việc xác định tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra:

Việc xác định tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

- Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức quy định. Giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

- Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

- Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định quy định tại Điều 12 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

- Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc hoặc chiếm đoạt trái phép tài sản nhà nước quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

- Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước gây thất thoát, hư hỏng tài sản quy định tại Điều 18 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

+ Đối với tài sản bị mất hoặc hư hỏng không thể khắc phục được, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với giá mua mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường;

+ Đối với tài sản bị hư hỏng có thể khắc phục được, số tiền bồi thường thiệt hại là chi phí để sửa chữa tài sản đó. 

3. Về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi tài sản nhà nước

- Khi tiến hành thủ tục xử phạt đối với các hành vi vi phạm mà phải áp dụng biện pháp thu hồi tài sản nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt căn cứ thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình, phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định thu hồi.

Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

- Hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước bao gồm:

+ Văn bản đề nghị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (trong đó nêu rõ hiện trạng của tài sản đề nghị thu hồi; các biện pháp khắc phục hậu quả đã được áp dụng);

+ Bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

+ Bản sao Biên bản vi phạm hành chính;

+ Các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản vi phạm (nếu có).

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, căn cứ hồ sơ do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp, cơ quan có thẩm quyền thu hồi có trách nhiệm ra quyết định thu hồi tài sản; trường hợp cơ quan có thẩm quyền thu hồi xét thấy không có đủ căn cứ để áp dụng biện pháp thu hồi tài sản thì phải có văn bản thông báo cho người đề nghị thu hồi, trong đó nêu rõ lý do không áp dụng biện pháp thu hồi tài sản.

- Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước và xử lý tài sản sau thu hồi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.  

Ngoài ra, Thông tư còn quy định chi tiết xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước, về thuê tài sản; xử phạt hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng mục đích; xử phạt hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định; xử phạt hành vi biếu, tặng cho, trao đổi tài sản nhà nước không đúng quy định; xử phạt hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp…..

Thông tư số 14/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2013./.



------ Thanh Hương-Loan Hiền------

tải về 18.57 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương