1. Với điều kiện loại trừ như quy định trong các điều 3 và 4 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm gây ra bởi



tải về 31.09 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích31.09 Kb.
#17155


1/2/83 (CHỈ SỬ DỤNG VỚI MẪU ĐƠN BẢO HIỂM HÀNG HẢI MỚI)

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM ĐÌNH CÔNG (XĂNG DẦU CHỞ RỜI)


RỦI RO BẢO HIỂM

1.Với điều kiện loại trừ như quy định trong các điều 3 và 4 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:

1.1.Những người đình công, công nhân bị bế xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, phá rối trật tự hoặc bạo động.

1.2.Bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào hành động với lý do chính trị

2.Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tục lệ đang chi phối, đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc phòng tránh tổn thất do một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của điều này.

ĐIỀU KHOẢN LOẠI TRỪ CHUNG

3.Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho:

3.1.tổn thất, tổn hại hay chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm,

3.2.rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường, hoặc hao mòn thông thường ở đối tượng bảo hiểm,

3.3.tổn thất, tổn hại hay chi phí gây ra bởi khuyết tật hoặc tính chất của đối tượng bảo hiểm

3.4.tổn thất, tổn hại hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm (loại trừ những chi phí được bồi thường theo Điều 2 kể trên)

3.5.tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người khai thác tàu,

3.6.tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ tình trạng vắng thiếu hay cản trở nhân công bất kỳ cuộc đình công cấm xưởng, rối loạn lao động, phá rối trật tự và bất kỳ cuộc bạo động nào.

3.7.bất kỳ khiếu nại nào dựa cơ sở đình đốn hoặc gián đoạn trong chuyến hành trình hoặc phiêu trình

3.8.tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ việc sử dụng bất cứ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản ứng hạt nhân và/hoặc đốt nóng hạt nhân hay nguyên tử hoặc phản ứng khác tương tự hay năng lượng hoặc chất phóng xạ,

3.9.chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến.

4. Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển, tàu, xà lan phương tiện vận chuyển container không thích hợp cho an toàn chuyên chở đối tượng bảo hiểm,


nếu Người được bảo hiểm hay người làm công cho họ biết được riêng trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc trạng thái không thích hợp đó vào thời gian đối tượng bảo hiểm được xếp vào phương tiện như vậy.

4.1.Người bảo hiểm không kể tới bất kỳ một sự vi phạm nào về những cam kết mặc nhiên tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng bảo hiểm tới địa chỉ nhận trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay trạng thái không thích hợp đó.

THỜI HẠN BẢO HIỂM

5. Bảo hiểm này có hiệu lực kể từ khi đối tượng được bảo hiểm được bốc khỏi kho chứa tại địa điểm có tên ghi trong bảo hiểm, để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực khi bất kỳ một trong hai trường hợp sau đây xảy ra:

5.1.1.khi đối tượng đuợc bảo hiểm được dỡ hết vào kho chứa hoặc vào tàu dùng làm kho chứa tại nơi nhận có ghi tên trong bảo hiểm,

5.1.2.khi hết hạn 30 ngày sau ngày tàu đến nơi ghi nhận trong bảo hiểm,


tùy theo trường hợp nào đến trước.

5.2.Nếu, sau khi dỡ hàng từ tàu biển vào xà lan tại cảng hoặc nơi dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo hiểm này theo Điều 5.1 trên, đối tượng được bảo hiểm hoặc một phần đối tượng được bảo hiểm này được vận chuyển tới một nơi nhận khác nơi nhận ghi trong đơn bảo hiểm, việc bảo hiểm đối tượng được bảo hiểm hoặc một phần đối tượng được bảo hiểm này sẽ chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng được bảo hiểm bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận khác như vậy, trừ khi có thỏa thuận khác của Người bảo hiểm sau khi Người bảo hiểm nhận được yêu cầu tức thời của Người được bảo hiểm.

5.3. Căn cứ theo thông báo gởi lập tức cho Người bảo hiểm và một phụ phí phải trả thêm nếu Người bảo hiểm yêu cầu thì Bảo hiểm này vẫn còn hiệu lực( cho tới khi kết thúc theo điều 5.1 hoặc 5.2 nêu trên và căn cứ theo quy định của Điều 6 dưới đây) trong suốt thời gian bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi tàu chạy lệch hướng bất kỳ, khi bắt buộc phải dỡ hàng hoặc phải chuyển tải và trong khi có bất kỳ thay đổi hành trình nào khác với điều kiện là những thay đổi như vậy vượt quá khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm.

6.Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi không phải nơi nhận có tên ghi trong đơn bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 5 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc

6.1.Cho tới khi hàng được đem bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thỏa thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tùy theo trường hợp nào đến trước, hoặc

6.2.Nếu hàng hóa được gửi đi trong phạm vi 30 ngày đó (hoặc bất kỳ phạm vi mở rộng nào thỏa thuận) để tới nơi nhận hàng có tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi nhận hàng nào khác, cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 5 kể trên.

7.Nếu sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực mà Người được bảo hiểm lại thay đổi nơi nhận hàng thì vẫn được giữ nguyên bảo hiểm với phí bảo hiểm và điều kiện thương lượng riêng, nhưng phải có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm.

KHIẾU NẠI ĐÒI BỒI THƯỜNG

8. Để có thể căn cứ vào bảo hiểm này mà đòi bồi thường Người được bảo hiểm phải có một quyền lợi có thể bảo hiểm trong đối tượng bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất.

8.1.Với điều kiện phải theo điều khoản 8.1 trên đây, Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường cho số tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong giai đoạn bảo hiểm này bảo hiểm, dù cho tổn thất xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết trừ khi Người được bảo hiểm biết là có tổn thất và Người bảo hiểm chưa hay biết.

9. Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng lên cho hàng hóa đã được bảo hiểm này bảo hiểm thì giá trị thỏa thuận của hàng hóa phải được coi như đã gia tăng tới tổng số tiền bảo hiểm của bảo hiểm này và mọi bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất, và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm có trong bảo hiểm này và Tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.


Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

9.1.Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì phải áp dụng điều khoản sau đây:


Giá trị thỏa thuận của hàng hóa phải được coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm ban đầu và tất cả những bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất do Người được bảo hiểm đem bảo hiểm cho hàng hóa và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.

Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.


10.Những khiếu nại hàng bị rò rỉ hoặc hàng bị thiếu hụt có thể truy đòi theo bảo hiểm này được điều chỉnh như sau:

10.1.Số tiền bồi thường là tỷ lệ trị giá được bảo hiểm của thể tích hàng được bảo hiểm bị tổn thất, được xác định bằng cách so sánh tổng thể tích hàng được chứng thực khi đã rời khỏi kho chứa để bốc lên tàu biển với tổng thể tích hàng được chứng thực khi được giao vào kho chứa tại nơi kết thúc hành trình, nếu khi hợp đồng mua bán đã căn cứ trên trọng lượng và không căn cứ trên thể tích thì số tiền bồi thường được tính toán trên cơ sở trọng lượng từ số lượng được chứng thực.


Thuật ngữ “tổng thể tích“trong Điều 10.1 trên nghĩa là tổng số thể tích không có khấu trừ cặn, nước lẫn trong hàng, loại trừ trường hợp Người được bảo hiểm chứng minh rằng lượng nước tăng bất bình thường trong hành trình được bảo hiểm là hậu quả do tác động của một rủi ro được bảo hiểm theo bảo hiểm này.

10.2.Cách thức lý toán được tính theo Điều 10.1 trên để loại trừ bất kỳ một sự thay đổi thể tích nào gây ra bởi sự thay đổi nhiệt độ và bất kỳ một sự thay đổi rõ rệt nào về số lượng phát sinh từ việc sử dụng những phương thức không đồng nhất khi xác định số lượng.


10.3 Khi bảo hiểm này quy định một mức miễn thường được áp dụng cho khiếu nại hàng bị rò rỉ hoặc bị thiếu hụt, mức miễn thường như vậy được hiểu là bao gồm cả hao hụt trọng lượng và giảm thể tích thông thường loại trừ khi gây ra bởi sự thay đổi nhiệt độ hoặc do nước lắng xuống. Nếu bảo hiểm không qui định mức miễn thường, số tiền bồi thường căn cứ theo điều 10.1 và 10.2 sẽ trừ bớt bất kỳ tổn thất thông thường nào bị loại trừ theo điều 3.2 nêu trên.

LỢI ÍCH BẢO HIỂM

11.Bảo hiểm này không áp dụng đối với lợi ích của người chuyên chở hay người quản thủ hàng hóa nào khác.

GIẢM NHẸ TỔN THẤT

12.Trách nhiệm của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này là:

12.1.Phải áp dụng những biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó, và

12.2.Phải bảo đảm các quyền khiếu nại người chuyên chở, người quản thủ hàng hóa hay những người thứ ba khác được duy trì và thực hiện thỏa đáng.


và Người bảo hiểm, ngoài trách nhiệm đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này, còn phải hoàn trả Người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phải chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng trong khi thực hiện những nhiệm vụ này.

13.Mọi biện pháp do Người bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm thi hành với mục đích cứu vớt, bảo quản hoặc phục hồi lại đối tượng bảo hiểm đều không được coi như từ chối hoặc chấp nhận việc từ bỏ tàu hoặc phương hại đến các quyền hạn của đôi bên.

TRÁNH CHẬM TRỄ

14.Bảo hiểm này đặt điều kiện Người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống trong phạm vi kiểm soát được của họ.

LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN

15.Bảo hiểm này được chi phối bởi luật pháp và tập quán Anh.


Ghi chú: Người được bảo hiểm cần thông báo ngay cho Người bảo hiểm khi họ biết về một trường hợp “vẫn được bảo hiểm” theo bảo hiểm này và quyền đối với việc bảo hiểm đó còn phụ thuộc vào việc tuân thủ nghĩa vụ này.

CL.274-ILU-Institute of London Underwriters Trang


tải về 31.09 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương