* Tính tất yếu của lm công nông trí trong thời kỳ quá độ lên cnxh



tải về 25.93 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.06.2022
Kích25.93 Kb.
#52542
Liên minh công nông trí thức


Liên minh công nông trí thức ra đời và phát triển một cách khách quan và tất yếu trong sự nghiệp của cách mạng Việt Nam. Liên minh này có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập quốc tế của nước ta. Để làm rõ nội dung LM trước hết cần hiểu rõ các khái niệm về giai cấp công nhân, giai cấp nông nhân, đội ngũ trí thức, khái niệm về Liên minh công nông trí thức.
- GCCN là tập đoàn những NLĐ SXVC trong CN, là LLSX hàng đầu, NSLĐ ngày càng cao, có SMLS là xóa bỏ chế độ TBCN và xây dựng CĐ XHCN.
- GCND là tập đoàn những NLĐ SXVN trong NN, trực tiếp canh tác trên 1 loại TLSX đặc biệt là đất, rừng, sông, biển, để SX ra nông sản, lâm sản và thủy hải sản
- Đội ngũ trí thức: là những NLĐ trí óc phức tạp, có học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần có giá trị đ/v XH.
- Liên minh là sự liên kết giữa 2 hay nhiều lực lượng về CT-KT hay quân sự để nhằm đạt được 1 mục đích chung. Liên minh công - nông - trí là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác đặc biệt của GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và của cả khối liên minh, đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của sự nghiệp XD CNXH.
* Tính tất yếu của LM Công nông trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Đối với những nước đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, là nước NN có đông nông dân trong cơ cấu dân cư thì vấn đề liên minh C-N-T là vấn đề có tính nguyên tắc. Đây là sự tiếp tục liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp trong ĐK mới, mang nội dung và hình thức mới. Tính tất yếu của liên minh biểu hiện ở những mặt sau:
Tất yếu về KT- kỹ thuật và phân công lao động:
- Xuất phát từ yêu cầu KQuan của quá trình SX. Trong XH tất yếu hình thành các lĩnh vực KT cơ bản: CN-NN, KHCN và dịch vụ. Thời kỳ quá độ xây dựng CNXH đặt ra yêu cầu khách quan là các lĩnh vực này gắn kết chặt chẽ, không tách rời nhau để hình thành nền KTQD thống nhất và tạo cơ sở VC-KT cần thiết cho quá trình xây dựng CNXH. Mặt khác, là một nước NN trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì nền NN vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền KT, do đó phải coi trọng phát triển NN trong sự gắn bó và hỗ trợ đắc lực của CN và KHCN. Đến lượt mình KHCN phát triển hướng tới phục vụ SXNN-CN và các lĩnh vực khác của đời sống XH. Vì vậy NN, CN, KHCN, dịch vụ phải liên kết chặt chẽ, không thể tách rời để tạo thành cơ cấu KT quốc dân thống nhất. 
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích KT của GCCN, GCND và tầng lớp trí thức nên các chủ thể của các lĩnh vực CN, NN, KHCN tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau. Quá trình CNH-HĐH phải gắn với 3 giai tầng, có sự phân công lao động cụ thể.
Tất yếu về CT-XH:
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, LM công - nông - trí nhằm tập hợp LL CM trong 1 liên minh chính trị thống nhất do ĐCS mang hệ tư tưởng Mác Lênin lãnh đạo để phát huy sức mạnh tổng hợp để cải tạo XH cũ, xd CĐXH mới. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, mặc dù GCCN đã thiết lập được vị trí thống trị trong XH nhưng do kết cấu KT còn phức tạp, còn tồn tại nhiều thành phần KT dựa trên các hình thức sở hữu khác nhau, còn sự khác biệt g/c (theo ĐHĐB TQ lần thứ XII, XHVN hiện nay gồm: GCCN, GCND, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân, thanh niên, phụ nữ, CCB, người cao tuổi, đồng bào các dân tộc, các tín đồ tôn giáo, đồng bào VN định cư ở NN). Do đó, GCCN dưới sự lãnh đạo của Đảng phải xây dựng khối LM chặt chẽ với GCND và các tầng lớp NDLD để cùng nhau XD CĐXH mới, thực hiện thành công SMLS của mình. Duy trì khối liên minh để giữ được vai trò lãnh đạo. 
* Tầm quan trọng của LM CNT trong TKQĐ:
- Là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định sự thành bại của CM, sự thắng lợi của công cuộc XD XH mới.
- là cơ sở CT-XH tin cậy để đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS đ/v toàn bộ XH.
- Khối LM C-N-T trở thành nền tảng của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.
- XD khối LM C-N-T là hình thành động lực quan trọng nhất của phát triển XH.
Tóm lại, LM C-N-T là yêu cầu KQ của sự nghiệp phát triển KT CT-XH làm nền tảng vững chắc cho NN.
ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trog TKQĐ lên CNXH chỉ rõ: xây dựng LM GCCN với GCDN và tầng lớp trí thức, do ĐCS lãnh đạo, làm nền tảng của NN XHCN. Tư tưởng này trở thành vấn đề có tính nguyên tắc, đồng thời là vấn đề chiến lược của CMVN.
Khẳng định tầm quan trọng của LM đối với CM nước ta, Đảng ta chỉ rõ: "Đại ĐK toàn dân tộc trên nền tảng LM GCCN với GCDN và đội ngũ TRÍ THỨC, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của CMVN; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp XD và BV TQ.
* Nội dung cơ bản của LM CNT trong TKQĐ:
1. Nội dung chính trị của liên minh trong TKQĐ: thực chất là sự đoàn kết, hợp lực của CN, ND và trí thức để thực hiện các nhiệm vụ CT nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo về chế độ CT để giữ vững định hướng lên CNXH. 
Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở việc giữ vững lập trường CT - tư tưởng của GCCN, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCS của GCCN đối với khối LM trong quá trình XD và BV vững chắc chế độ CT, giữ vững Độc lập dân tộc và định hướng lên CNXH. Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của GCCN. Chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của GCCN thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH. Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của GCCN lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng CNXH thành công. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh công- nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.
Trong TKQĐ lên CNXH, những hệ tư tưởng cũ lạc hậu vẫn còn ảnh hưởng trong đời sống XH; các thế lực thù địch còn sức mạnh đang tìm mọi cách chống phá chính quyền CM, chống phá chế độ mới. Do đó để thực hiện liên minh cần phải:
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN; đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con người của của CN, ND, TRÍ THỨC và của NLLĐ, từ đó thực hiện quyền lực thuộc về ND.
- Động viên các LL trong khối LM gương mẫu chấp hành đường lối CT của Đảng, PL và CS của NN; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành quả CM, bảo vệ chế độ XHCN.
- Kiên quyết đấu tranh chống CN cơ hội, chủ nghĩa xét lại dưới mọi hình thức; chống âm mưu "DBHB" của các thế lực thù địch và phản động.
- Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội.
- Đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hóa viêc đổi mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân, trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện “quy chế dân chủ cơ sở”, nhất là ở khu vực nông thôn.
2. Nội dung kinh tế của liên minh trong TKQĐ: thực chất là sự hợp tác giữa họ để xây dựng nền KT mới XHCN mà ở TKQĐ lên CNXH là thực hiện đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN. Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ.
Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hóa ở những điểm sau đây:
- Xác định đúng tiềm lực KT và nhu cầu KT của CN ND TRÍ THỨC và toàn XH trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động KT đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.
Xác định đúng cơ cấu KT của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở SX...Từ đó, các địa phương, CSSX...vận dụng linh hoạt và phù hợp. Xác định đúng cơ cấu KT là môi trường ĐK để gắn kết chặt chẽ giữa CN với NN và KHCN, từ đó tăng cường hơn nữa khối LM C-N-T
Xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của toàn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công- nông nghiệp- dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó ma tăng cường liên minh công- nông- trí thức”. Việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. Kinh tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo định hướng XHCN.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết KT trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực CN-NN-KHCN và các lĩnh vực khác, giữa các ngành KT, thành phần KT, các vùng KT, giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác để phát triển SXKD, nâng cao đời sống cho CN,ND, trí thức và toàn XH.
- Nâng cao hiệu quả việc chuyển giao và ứng dụng KHKT và công nghệ tiên tiến vào quá trình SXKD NN và CN nhằm gắn kết chặt chẽ 3 lĩnh vực KT cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ CN, ND và TRÍ THỨC làm cơ sở KT-XH cho phát triển quốc gia.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh. 
+ Vai trò của Nhà nước đối với nông dân thể hiện qua chính sách khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế Nhà nước, Nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển. Nông nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn là một lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
+ Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động của trí thức vào việc phục vụ công- nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh: Thực chất là sự đoàn kết, hợp lực của CN, ND, TRÍ THỨC nhằm xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Đây là nội dung cơ bản lâu dài, tạo ĐK cho LM phát triển bền vững. Nội dung này đòi hỏi:
- Đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng KT với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng XH; xây dựng nền VH mới XHCN; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó CN, ND, TRÍ THỨC là nguồn nhân lực quan trọng và cơ bản nhất của quốc gia.
- Nhiệm vụ cấp thiết trước mắt của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức; Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công nhân, nông dân, trí thức, chăm sóc sk nâng cao chất lượng sống cho ND.
Nâng cao dân trí, phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ KHCN; chống các biểu hiện tiêu cực và TNXH. Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại (Xây dựng quy hoạch tổng thể và phát triển KCN, Khu đô thị phải gắn với đảm bảo phát triển NT và nông nghiệp bền vững). Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng 1 cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy, nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng XHCN và mới làm cho công- nông- trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.
Thực trạng và phương hướng tăng cường LM:
Hiện nay, có những nơi, những lúc và ở các mức độ khác nhau, Vai trò LM còn bị xem nhẹ hoặc thực hiện chưa đúng mức: GCCN ở nước ta vẫn còn hạn chế về số lượng, một bộ phận CN có tay nghề chưa cao, ý thức giác ngộ giai cấp, tính tổ chức kỷ luật còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến quá trình LM với GCND và đội ngũ TRÍ THỨC. Sự hỗ trợ, liên kết của CN, nhất là CN chế biến nông sản và của KH và CN còn chưa chặt chẽ, khiến cho hiệu quả SXNN còn hạn chế, lợi ích của ND ở nhiều nơi chưa được coi trọng, đời sống của ND còn nhiều khó khăn. Đội ngũ TRÍ THỨC còn ít, hoạt động nghiên cứu KH còn thiếu tính thực tiễn, tính ứng dụng vào SX CN, NN chưa cao, chưa kịp thời. Tình trạng lãng phí chất xám, chảy máu chất xám còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
Những hạn chế và mâu thuẫn này nếu không được giải quyết kịp thời sẽ đe dọa tính bền vững của khối LM, làm suy giảm lòng tin của ND đ/v Đảng và NN. Do đó cần phải có phương hướng, giải pháp cụ thể sau:
1. Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, CS của Đảng về xây dựng GCCN, GCND và đội ngũ TRÍ THỨC
- Đối với GCCN: Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển KTXH, CNH-HĐH. Giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của CN. Coi trọng đào tạo nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp cho CN. Nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh CT, hiểu biết PL, tác phong công nghiệp và kỷ luật LĐ, xây dựng lối sống lành mạnh trong CN. Tăng tỉ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ CN.
- Đ/v GCND: Nâng cao đời sống VC, TRÍ THỨC của dân cư nông thôn; nông dân được đào tạo trình độ SX ngang bằng với các nước trong khu vực, đủ bản lĩnh CT, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Tăng mạnh đầu tư của NN và XH, ứng dụng thành tựu KHCN tiên tiến cho NN.
- Đ/c đội ngũ TRÍ THỨC: Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của TRÍ THỨC. Tạo môi trường và ĐK thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của TRÍ THỨC. Có CS trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động các hội của TRÍ THỨC. Nâng cao vai trò chất lượng công tác lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ TRÍ THỨC.
2. Tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH NN, nông thôn, xây dựng NT mới là phương thức căn bản và quan trọng để thực hiện LM ở VN hiện nay.
Thực chất đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu KT NN theo hướng SXHH, chuyển dịch nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành CN và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và LĐNN -> Phải Tăng cường đầu tư cơ sở VC kỹ thuật, ứng dụng KH và CN hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hóa thay thế LĐ thủ công, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, LĐ, nâng cao năng suất, chất lượng sức cạnh tranh của nông sản; xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống VC-TRÍ THỨC cho ND. Muốn thực hiện được phải có sự hỗ trợ đắc lực của CN và KHCN, của CN và TRÍ THỨC. Nói cách khác, CNH-HĐH NN và NT là nhằm tạo môi trường và ĐK hiện thực để giai cấp nông nhân liên kết chặt chẽ với GCCN và ĐNTRÍ THỨC.
3. Tiếp tục đổi mới hệ thống CT ở cơ sở và thực hiện tốt Quy chế và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các tổ chức Đảng, NN, đoàn thể đối với việc tăng cường KLM.
- Nhằm Phát huy năng lực sáng tạo của GCCN, GCND và TRÍ THỨC và toàn dân trong quá trình XD và BV tổ quốc, đảm bảo quyền làm chủ của CN, ND và TRÍ THỨC trên mọi lĩnh vực. 
4. Kiện toàn và nâng cao chất lượng của các tổ chức CT-XH, tổ chức nghề nghiệp của CN, ND, TRÍ THỨC
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các loại hình DN nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CN.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của MTRÍ THỨCQVN và các đoàn thể CT-XH ở nông thôn-> phát triển hình thức KT tập thể, nâng cao đời sống ND, xây dựng GCND lớn mạnh đáp ứng yêu cầu quá trình CNH-HĐH
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp các Hội HK và KT, liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật từ Trung ương đến địa phương để vận động, tập hợp, đoàn kết trí thức, tạo môi trường lành mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ TRÍ THỨC.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của NN và của các tổ chức CT-XH nhằm tăng cường LM C-N-T để khối LM thực sự là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.



tải về 25.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương