Trong nước cà phê nhân của tỉnh được tiêu thụ bởi các công ty rang xay chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan, như Công ty Vinacafe, công ty Cà phê Trung Nguyên, công ty Cà phê Highlands, …
Lượng tiêu thụ cụ thể qua một số niên vụ gần đây được cho trong bảng sau:
Bảng 7: Lượng cà phê nhân tiêu thụ nội địa của tỉnh Đăk Lăk
trong một số niên vụ gần đây
-
Niên vụ
|
Số lượng
(tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng ( %)
|
2005- 2006
|
34.424
|
10,4
|
2006- 2007
|
61.955
|
14,2
|
2007- 2008
|
48424
|
14.9
|
2008- 2009
|
77.662
|
18,7
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Bên cạnh một phần được tiêu thụ nội địa và khối lượng nhỏ cà phê tồn kho, phần lớn cà phê nhân của tỉnh sản xuất được dùng để xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh trong những niên vụ gần đây như sau:
Bảng 8: Số lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của tỉnh Đăk Lăk
trong một số niên vụ gần đây
-
Niên vụ
|
Số lượng
(tấn)
|
Trị giá
( 1000 USD)
|
Tỷ trọng theo số lượng ( %)
|
2005- 2006
|
292.689
|
328.344
|
88,53
|
2006- 2007
|
336.659
|
514.375
|
77,4
|
2007- 2008
|
308.158
|
635.100
|
94,72
|
2008- 2009
|
326.738
|
499.775
|
78,64
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Nhìn chung, hàng năm các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu được khối lượng khá ổn định, trên dưới 300 tấn cà phê nhân nhưng kim ngạch giao động mạnh do giá xuất khẩu biến động phức tạp. Chúng ta nhìn thấy rõ điều này qua biểu đồ sau: Trong niên vụ 2005- 2006, sản phẩm cà phê nhân của tỉnh xuất khẩu qua 55 thị trường. Trong đó, có 30 thị trường đạt kim ngạch 1 triệu USD trở lên. 5 thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của tỉnh chiếm 46,73% tổng sản lượng cà phê nhân xuất khẩu, đạt 136.760 tấn, với kim ngạch 155,3 triệu USD. Cụ thể như sau:
Bảng 9: 5 thị trường xuất khẩu cà phê nhân lớn nhất của tỉnh Đăk Lăk
niên vụ 2005- 2006
STT
|
Thị trường
|
Số lượng xuất khẩu (tấn)
|
Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
|
Tỷ trọng trên tổng số lượng (%)
|
1
|
Đức
|
39.790
|
44.605
|
13,60
|
2
|
Mỹ
|
32.312
|
36.026
|
11,04
|
3
|
Tây Ban Nha
|
29.387
|
33.308
|
10,04
|
4
|
Nhật Bản
|
19.716
|
23.518
|
6,74
|
5
|
Ý
|
15.555
|
17.813
|
5,31
|
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Trong niện vụ 2006- 2007, cà phê nhân của tỉnh xuất khẩu vào 55 thị trường, trong đó có có 32 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất chiếm 54,88% tổng sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh, đạt 184.717 tấn với kim ngạch 277,8 triệu USD. Cụ thể như sau:
Bảng 10: 5 thị trường xuất khẩu cà phê nhân lớn nhất của tỉnh Đăk Lăk
niên vụ 2006- 2007
STT
|
Thị trường
|
Số lượng xuất khẩu (tấn)
|
Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
|
Tỷ trọng trên tổng số lượng(%)
|
1
|
Đức
|
49.880
|
74.061
|
14,8
|
2
|
Mỹ
|
38.729
|
55.899
|
11,5
|
3
|
TâY Ban Nha
|
32.659
|
49.902
|
9,7
|
4
|
Thụy Sỹ
|
32.509
|
48.476
|
9,66
|
5
|
Nhật Bản
|
30.940
|
49.488
|
9,2
|
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Trong niện vụ 2007- 2008, cà phê nhân của tỉnh xuất khẩu vào 51 thị trường, trong đó có có 33 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất chiếm 53% tổng sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh, đạt 163.352 tấn với kim ngạch 344,79 triệu USD.Cụ thể như sau:
Bảng 11: 5 thị trường xuất khẩu cà phê nhân lớn nhất của tỉnh Đăk Lăk
niên vụ 2007- 2008
STT
|
Thị trường
|
Số lượng xuất khẩu (tấn)
|
Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
|
Tỷ trọng trên tổng số lượng (%)
|
1
|
Đức
|
38.741
|
79.888
|
12,57
|
2
|
Nhật Bản
|
37.479
|
91.049
|
12,16
|
3
|
TâY Ban Nha
|
35.583
|
68.443
|
11,55
|
4
|
Mỹ
|
28.155
|
57.120
|
9,1
|
5
|
Thụy Sỹ
|
23.394
|
48.290
|
7,6
|
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Trong niên vụ 2008- 2009, cà phê nhân của tỉnh được xuất khẩu vào 56 thị trường, trong đó có một số thị trường mới như: Panama, Cyprus,... thị trường nhập khẩu nhiều cà phê của tỉnh nhất vẫn là các thị trường truyền thống, trong đó có 33 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. 5 thị trường lớn nhất chiếm 49,9% tổng sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh, đạt 162.026 tấn, kim ngạch hơn 252 triệu USD. Đáng chú ý đã có sư thay đổi trong vị trí của 5 thị trường này, Nhật Bản đã trở thành thị trường xuất khẩu nhiều nhất cả về sảnlượng và kim ngạch. Cụ thể như sau:
Bảng 12: 5 thị trường xuất khẩu cà phê nhân lớn nhất của tỉnh Đăk Lăk
niên vụ 2008- 2009
STT
|
Thị trường
|
Số lượng xuất khẩu (tấn)
|
Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
|
Tỷ trọng trên tổng số lượng (%)
|
1
|
Nhật Bản
|
41.133
|
65.399
|
12,59
|
2
|
Đức
|
38.751
|
59.948
|
11,86
|
3
|
Ý
|
30.592
|
48.245
|
9,36
|
4
|
Bỉ
|
26.250
|
41.499
|
8,03
|
5
|
Mỹ
|
25.300
|
37.034
|
7,74
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
( Số liệu cụ thể về tất cả các thị trường qua các niên vụ xem thêm Phụ lục 2)
Số lượng cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh Đăk Lăk dự kiến trong niên vụ 2009- 2010 đạt 340.000 tấn, trong đó mua từ các tỉnh ngoài khoảng 50.000 tấn.
Bảng 13: Tiến độ xuất khẩu cà phê nhân của tỉnh trong niên vụ 2009- 2010
-
Niên vụ 2009- 2010
|
Số lượng ( tấn)
|
Quý 4- năm 2009
|
60.000
|
Quý 1- năm 2010
|
95.000
|
Quý 2- năm 2010
|
105.000
|
Quý 3- năm 2010
|
80.000
|
Tổng cộng
|
340.000
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Trong những năm gần đây, hoạt động mua bán, xuất khẩu cà phê trên đại bàn tỉnh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn như Công ty cổ phần Đầu tư XNK Cà phê Tây Nguyên, Công ty TNHH một thành viên XNK 2/ 9 Đăk Lăk, Công ty CP Đầu tư XNK Đăk Lăk, Công ty liên doanh Chế biến Cà phê XNK Man- Buôn Ma Thuột, chi nhánh công ty Cổ phần XNK INTIMEX- Buôn Ma Thuột.
( Số liệu xem thêm Phụ lục số 3)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |