ĐỀ Án tái cơ CẤu vận tải hàng không giai đOẠN ĐẾn năM 2020



tải về 0.7 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.7 Mb.
#28744
  1   2   3   4   5   6   7


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

______________



ĐỀ ÁN

TÁI CƠ CẤU VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020

(Kèm theo Tờ trình 701/TTr-CHK ngày 5/02/2015

của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)

Năm 2015

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Tháng 5/2014, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 (văn bản số 5770/BGTVT-KHĐT ngày 20/5/2014). Đề án này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014. Bộ GTVT cũng đã ban hành Kế hoạch hành động số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20/8/2014 triển khai thực hiện Đề án này (Kế hoạch hành động 3177).

Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, Kế hoạch hành động 3177 và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ GTVT tại văn bản số 13997/BGTVT-VT ngày 5/11/2014 v/v Xây dựng Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực vận tải chuyên ngành, trong bối cảnh ngành hàng không đang có sự phát triển liên tục, tốc độ tăng trưởng vận tải cao, việc Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) xây dựng Đề án Tái cơ cấu vận tải hàng không để có những giải pháp xắp xếp hoạt động vận tải hàng không một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển thị trường, kết cấu hạ tầng hàng không cũng như nâng cao hiệu quả khai thác là cấp bách và cần thiết.

II. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án

- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi năm 2014;

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;

- Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

- Nghị quyết số 16-NQ-CP ngày 8/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;

- Quyết định 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020;

- Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 kèm theo văn bản số 5770/BGTVT-KHĐT ngày 20/5/2014 của Bộ GTVT;

- Quyết định số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ;

- Đề án Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tẩng hàng không được phê duyệt tại Quyết định 2985/QĐ-BGTVT ngày 30/9/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT;

- Đề án Phát triển đào tạo nguồn nhân lực ngành hàng không đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định 4375/QĐ-BGTVT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT;

- Nghị quyết của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 9/2014;

- Các quy định của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;



PHẦN I

THỰC TRẠNG LĨNH VỰC VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

CỦA NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

I. Thực trạng

Trong giai đoạn 2009-2014, các chỉ tiêu phát triển, các nội dung quy hoạch phát triển mạng đường bay, đội tàu bay, mạng cảng hàng không, sân bay theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 8/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quy hoạch 21) đã được Cục HKVN cùng các đơn vị trong ngành HKVN nghiêm túc triển khai thực hiện.

- Ngành HKVN đang trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và sự nghiệp Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước, đồng thời tham gia vào việc đảm bảo an ninh, quốc phòng.

- Thị trường hàng không phát triển nhanh, an ninh, an toàn hàng không được đảm bảo. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 5 năm qua vẫn tăng trưởng nhanh, ở mức hai con số.

- Mạng đường bay của các hãng hàng không Việt Nam đã phát triển đúng hướng, phù hợp với các định hướng tại Quyết định 21. Nhu cầu của thị trường vận chuyển hàng không về cơ bản được đáp ứng với mạng được bay dần phủ kín các vùng miền của đất nước.

- Chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Việc xã hội hóa hoạt động vận chuyển, khuyến khích và tạo điều kiện cho các hãng hàng không tư nhân hoạt động đã tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường nội địa, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cơ hội tiếp cận sản phẩm dịch vụ hàng không, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh của thị trường vận tải hàng không trong 5 năm qua. Mặt khác, chính sách tự do hóa vận tải hàng không theo lộ trình đã khuyến khích các hãng hàng không quốc tế bay vào Việt Nam, mở rộng cơ hội kinh doanh, phát triển thị trường hàng không giữa Việt Nam và thế giới, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển nhanh của thị trường vận tải hàng không giai đoạn vừa qua.

- Việc quy hoạch các Cảng hàng không, sân bay mới cũng như các Cảng hàng không quốc tế nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế-xã hội vùng miền theo định hướng của Chính phủ cũng như tạo cơ hội kết nối quốc tế của các trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Cho đến nay, ngành hàng không vẫn xác định các cửa ngõ quốc tế chính của Việt Nam là 3 CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất. Các CHKQT khác được phát triển với vai trò sẵn sàng tiếp nhận các chuyến bay quốc tế thường lệ/không thường lệ của các hãng hàng không Việt Nam, nước ngoài khi có nhu cầu, thị trường theo định hướng phát triển du lịch của Chính phủ;

- Đội tàu bay được phát triển đúng hướng, đi thẳng vào công nghệ, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ. Việc ưu tiên phát triển đội tàu bay sở hữu đã tạo tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng bằng nội lực của chính doanh nghiệp, góp phần đưa các hãng hàng không Việt Nam phát triển bền vững và hiệu quả. Đội tàu bay của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã phát triển đúng theo quy hoạch về số lượng, chủng loại, phù hợp với kế hoạch phát triển mạng đường bay của hãng. Đặc biệt, với tỷ trọng tàu bay sở hữu đạt hơn 50% đội tàu bay đã tạo tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng bằng nội lực của chính doanh nghiệp, góp phần đưa hãng hàng không phát triển bền vững và hiệu quả, nâng cao vị thế hàng không Việt Nam nói chung và Vietnam Airlines nói riêng tại khu vực Đông Nam Á.



1. Tình hình chung về thị trường và các chỉ tiêu phát triển vận tải hàng không

Giai đoạn 2009-2014, kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh từ khủng hoảng tài chính-tiền tệ toàn cầu giai đoạn 2008-2009. Tuy mức độ ảnh hưởng không nặng như các quốc gia trong khu vực, kinh tế Việt Nam cũng có sự giảm sút rõ rệt vào giai đoạn này khi mức tăng trưởng GDP trung bình chỉ đạt 5-6% thay vì 7% giai đoạn trước đó. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng bị tác động mạnh từ việc giá khí đốt, xăng và dầu tăng trong khi thu nhập của người dân thời gian qua ít thay đổi, đời sống gặp nhiều khó khăn khiến người dân đang dần thắt chặt chi tiêu cũng như thay đổi cách chi tiêu. Người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu ở nhiều nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ không thuộc loại thiết yếu và điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường vận tải hàng không Việt Nam. Tuy nhiên, kinh tế có dấu hiệu phục hồi vào năm 2013 và đến năm 2014, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, GDP năm 2014 dự kiến xấp xỉ 6%, lạm phát được kiểm soát. Các yếu tố tác động đến thị trường vận tải hàng không có nhiều điểm chuyển biến tích cực như giá dầu liên tục giảm, lượng khách du lịch tăng trưởng ổn định, dự kiến đạt xấp xỉ 8 triệu khách.

Mặc dù bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế nhưng nhìn chung, thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn này vẫn đạt được sự tăng trưởng cao, liên tục với mức độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2009-2014 là 13,9% về hành khách và 16,7% về hàng hoá. Năm 2014, tổng thị trường vận tải hàng không Việt Nam ước đạt xấp xỉ 33,5 triệu khách (tăng 13,5% so năm 2013) và 751 nghìn tấn hàng hóa (tăng hơn 20% so năm 2013), tăng tương ứng 1,9 lần và 2,2 lần so với năm 2009 (17,5 triệu khách và 346,7 nghìn tấn hàng).

Có sự cân bằng trong phát triển giữa thị trường quốc tế và nội địa trong những năm gần đây khi thị trường nội địa ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình khi đuổi kịp và vượt thị trường quốc tế về số lượng khách vận chuyển. Nếu như năm 2009, tỷ lệ hành khách quốc tế/nội địa là 1,03 thì năm 2014, thị trường nội địa ước đạt 17,8 triệu khách và lần đầu tiên vượt qua thị trường quốc tế về mặt tuyệt đối.

Năm 2014 có 45 hãng hàng không nước ngoài thuộc 25 quốc gia và vùng lãnh thổ khai thác đi/đến Việt Nam với 83 đường bay từ 47 điểm đến Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thị trường vận tải hàng không Việt Nam có sự tham gia của hầu hết các hãng hàng không lớn trong khu vực và trên thế giới như Singapore Airlines, Malaysia Airlines, Thai Airways (Đông Nam Á), All Nippon Airways, China Southern Airlines, Japan Airlines, Cathay Pacific, Korean Air, Asiana Airlines (Đông Bắc Á), United Airlines, FedEx (Bắc Mỹ), Aeroflot, Air France (Châu Âu), Qatar Airways, Etihad (Trung Đông)... Bên cạnh các hãng hàng không truyền thống, thị trường hàng không Việt Nam đã có sự tham gia của hàng loạt các hãng hàng không chi phí thấp như AirAsia Berhad, Jetstar Asia, Tiger Airways, Thai AirAsia, Cebu Pacific, Lion Air, Indonesia AirAsia, VietJet Air.

Hiện tại, có 4 hãng hàng không Việt Nam đang khai thác thị trường là Vietnam Airlines (VN), Jetstar Pacific Airlines (BL), VASCO và VietJet Air (VJ), trong đó BL và VJ khai thác theo định hướng chi phí thấp (LCC, hay còn được gọi là hãng hàng không giá rẻ) đồng thời VJ là hãng hàng không tư nhân đầu tiên của Việt Nam, sở hữu hoàn toàn thuộc về tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các hãng hàng không Việt Nam, chủ yếu là Vietnam Airlines, hiện đang khai thác 56 đường bay quốc tế đến 32 thành phố của 17 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đối với thị trường nội địa, 4 hãng hàng không Việt Nam hiện đang khai thác 46 đường bay nội địa nối Hà Nội, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí Minh với 17 sân bay địa phương cơ bản theo hệ thống mạng đường bay trục-nan và điểm đến điểm rộng khắp toàn quốc.



Một điểm quan trọng đối với thị trường vận tải hàng không giai đoạn 2009-2014 là sự tham gia khai thác của các hãng hàng không giá rẻ khi ngày càng có nhiều hãng giá rẻ tham gia khai thác thị trường Việt Nam, cụ thể: Từ Singapore có Jetstar Asia, Tiger Air; từ Malaysia có AirAsia; từ Thái Lan có Thai AirAsia, từ Indonesia có Indonesia AirAsia, từ Úc có Jetstar. Đối với thị trường nội địa, hành khách đã được sử dụng dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ từ những năm 2008 với sản phẩm của Jetstar Pacific và phân khúc giá rẻ thực sự bùng nổ khi VietJet tham gia sân chơi này từ năm 2011. Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ tăng mạnh trong các năm và đến năm 2014, dự kiến riêng thị trường nội địa đã có xấp xỉ 8 triệu hành khách sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ, chiếm gần 44% tổng lượng vận chuyển trên các đường bay nội địa. Có thể nói, hàng không giá rẻ đã tiếp cận và tạo ra một phân khúc thị trường vận tải hàng không mới với nguồn khách chính là khách có thu nhập thấp, có dung lượng lớn (khách du lịch và khách thăm thân). Với dịch vụ của các hãng hàng không giá rẻ, một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam nói riêng và trong khu vực Đông Nam Á nói chung có cơ hội sử dụng phương tiện vận chuyển hàng không với mức giá hợp lý, phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của họ. Việc khai thác của các hãng hàng không này đã đáp ứng nhu cầu của một thị trường chưa được khai phá, tăng tính cạnh tranh và mang lại cho hành khách ngày càng nhiều sự lựa chọn về mức giá.

Các chỉ tiêu về vận tải hàng không, bao gồm thị phần của các hãng hàng không Việt Nam trên các đường bay quốc tế, nội địa như sau:

THỊ PHẦN HÀNH KHÁCH QUỐC TẾ, NỘI ĐỊA CÁC HÃNG HKVN



Chỉ tiêu

Quốc tế

Thị phần (%)

Nội địa

Thị phần (%)

Tổng

2009

VN

3.096.913

34,8

6.277.803

73,1

9.374.716

BL

 

 

1.877.800

21,9

1.877.800

0V

 

 

156.933

1,8

156.933

VP

 

 

273.012

3,2

273.012

Tổng

3.096.913

 

8.585.548

 

11.682.461

2010

VN

4.224.437

39,4

8.107.000

78,3

12.331.437

BL

 

 

1.954.177

18,9

1.954.177

0V

 

 

195.311

1,9

195.311

P8

 

 

92.086

0,9

92.086

Tổng

4.224.437

 

10.348.574

 

14.573.011

2011

VN

4.668.431

39,5

8.889.502

74,6

13.557.933

BL

 

 

2.075.364

17,4

2.075.364

0V

 

 

255.824

2,1

255.824

P8

 

 

697.714

5,9

697.714

Tổng

4.668.431

 

11.918.404

 

16.586.835

2012

VN

5.360.729

40,6

8.433.967

69,3

13.794.696

VJ

 

 

969.001

8,0

969.001

BL

 

 

1.798.401

14,8

1.798.401

0V

 

 

227.856

1,9

227.856

P8

 

 

724.402

6,0

724.402

Tổng

5.360.729

 

12.153.627

 

17.514.356

2013

VN

6.102.359

40,7

9.187.985

63,3

15.290.344

VJ

165.862

1,1

2.942.411

20,3

3.108.273

BL

 

 

2.011.972

13,9

2.011.972

0V

 

 

259.263

1,8

259.263

P8

 

 

101.829

0,7

101.829

Tổng

6.268.221

 

14.503.460

 

20.771.681

2014

VN

6.244.727

40,3

9.854.940

56,0

16.099.666

VJ

366.759

2,3

5.185.261

29,4

5.552.020

BL

224.215

1,4

2.300.646

13,1

2.524.861

0V

 

 

266.984

1,5

266.984

Tổng

6.835.700

 

17.607.831

 

24.443.531


tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương