DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2020 TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CHO KH&CN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
|
Các nhiệm vụ KH&CN
|
Cơ quan chủ trì
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2014 – 2015
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2016 – 2020
|
1
|
Đề án Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh
|
Ban Quản lý điều hành dự án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
|
400.000
|
|
2
|
Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn các di sản văn hóa tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch
|
|
20.000
|
3
|
Đầu tư phát triển mạng thông tin KH&CN cung cấp các thông tin KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Nâng cao năng lực cho Trung tâm Tin học và Thông tin tư liệu nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác thống kê, lưu trữ cơ sở dữ liệu về KH&CN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5.000
|
|
4
|
Ứng dụng CNTT trong quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đô thị
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
4.000
|
100.000
|
5
|
Đầu tư bổ sung các trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm cho các Tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn tỉnh: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN; Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh…
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
18.000
|
10000
|
6
|
Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động khoa học và công nghệ của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
|
Sở Y tế
|
10.000
|
25.000
|
7
|
Dự án đầu tư nâng cao năng lực cho Trung tâm Kỹ thuật – Tiêu chuẩn – Đo lường trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng trong hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu tại Quảng Ninh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
38.000
|
80.000
|
8
|
Hình thành Khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ KH&CN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
10.000
|
20.000
|
9
|
Đầu tư nâng cấp Sàn giao dịch KH&CN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
15.000
|
10
|
Bổ sung vốn điều lệ hàng năm cho Quỹ phát triển KH&CN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
50.000
|
60.000
|
11
|
Đề án hình thành cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; hình thành khu công nghiệp công nghệ cao
|
Sở Công Thương
|
|
300.000
|
12
|
Đề án hình thành cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
70.000
|
300.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
605.000
|
930.000
|
Phụ lục 2. Mô hình KH&CN tiên tiến
1. Tiêu chí mô hình KH&CN tiên tiến
Nghiên cứu các kinh nghiệm của các nước Hàn Quốc, Đài Loan và Singapore cho thấy các tiêu chí cơ bản của mô hình KH&CN tiên tiến bao gồm:
a) Trường đại học nghiên cứu
Có các khoa, bộ môn đào tạo các bậc học
Có các bộ phận NC&PT
Có cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
Có bộ phận dịch vụ KH&CN
b) Tổ chức NC&PT
Có các phòng, bộ môn NC&PT
Có bộ phận dịch vụ KH&CN
c) Tổ chức dịch vụ KH&CN
Có tổ chức thông tin KH&CN
Có tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ
Có tổ chức dịch vụ tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Có tổ chức dịch vụ KH&CN khác
d) Doanh nghiệp
Có bộ phận NC&PT, thiết kế chế thử
Có cơ sở sản xuất sản phẩm mới, công nghệ mới
đ) Khu khoa học/Khu công nghệ/Khu công nghệ cao
Có tổ chức NC&PT, thiết kế chế thử
Có cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
Có tổ chức dịch vụ KH&CN
Có các doanh nghiệp
e) Nhân lực KH&CN
Đầu tư khoảng 20.000–35.000 USD/1cán bộ NC&PT/năm
Có 20–25 cán bộ NC&PT/1vạn dân
g) Đầu tư KH&CN
Tổng đầu tư cho NC&PT: 2–3% GDP
Tỷ lệ kinh phí đầu tư Nhà nước: Doanh nghiệp = (30–50):(50–70)
2. Cơ chế vận hành mô hình KH&CN tiên tiến
Trong mô hình KH&CN tiên tiến, Nhà nước, Tổ chức KH&CN, Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ và có kế hoạch triển khai các hoạt động KH&CN nhằm tạo ra các thành tựu KH&CN ứng dụng vào đời sống xã hội; các sản phẩm mới, công nghệ mới ứng dụng trong doanh nghiệp; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ; ươm tạo, hình thành các doanh nghiệp spin–off (doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) và các hình thành, phát triển ngành công nghiệp mới. Cụ thể như sau:
a) Vai trò của Nhà nước: Nhà nước có trách nhiệm đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công ích (công nghệ nền, y tế, nông nghiệp, môi trường,…) và hỗ trợ các nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiêm, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; thành lập các tổ chức KH&CN công lập phục vụ phát triển KT–XH; ban hành các cơ chế, chính sách phát triển và sử dụng các nguồn lực KH&CN, hỗ trợ phát triển các tổ chức KH&CN thuộc các thành phần KT–XH phát triển, đặc biệt là tổ chức và hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
b) Vai trò của Trường đại học: Ngoài công tác đào tạo, trường đại học có nhiệm vụ tiến hành các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm tạo ra các công nghệ mới, sản phẩm mới; tiến hành các dịch vụ KH&CN về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nông dân; tiến hành ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
c) Vai trò của Tổ chức NC&PT: tiến hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chủ yếu làm triển khai thực nghiệm tạo ra sản phẩm mới, công nghệ mới, dịch vụ mới cho doanh nghiệp và xã hội; tiến hành các dịch vụ KH&CN đưa kết quả nghiên cứu ra ứng dụng vào doanh nghiệp, đời sống xã hội; tiến hành ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trên cơ sở các kết quả nhiên cứu ra. Tổ chức NC&PT có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ NC&PT, dịch vụ KH&CN để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
d) Vai trò của Tổ chức dịch vụ KH&CN: tiến hành các dịch vụ về thông tin KH&CN, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, đo luờng, phân tích, thử nghiệm, thí nghiệm,…phục vụ cho các hoạt động của các tổ chức NC&PT, đổi mới công nghệ, sản xuất–kinh doanh của doanh nghiệp và các hoạt động khác của xã hội.
đ) Vai trò của Doanh nghiệp: Bộ phận NC&PT của doanh nghiệp tiến hành các nghiên cứu ứng dụng và chủ yếu làm triển khai thực nghiệm để tạo ra được các sản phẩm mới, công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; tiếp nhận công nghệ từ trong nước và nước ngoài vào và ứng dụng vào sản xuất–kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tiến hành làm chủ, thích nghi, cải tiến công nghệ nhập. Doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ với trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức dịch vụ KH&CN trong quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
e) Khu khoa học/Khu công nghệ/Khu công nghệ cao là nơi (tập trung hoặc phi tập trung) nhằm liên kết các hoạt động NC&PT, ươm tạo doanh nghiệp và cung ứng các dịch vụ KH&CN cho các doanh nghiệp. Các tổ chức NC&PT trong khu tiến hành NC&PT nhằm tạo ra các sản phẩm mới, công nghệ mới (sau đó chuyển sang Khu ươm tạo doanh nghiệp để ươm tạo công nghệ hình thành các doanh nghiệp mới). Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp tiến hành dịch vụ ươm tạo các doanh nghiệp công nghệ, sau khi tốt nghiệp các doanh nghiệp sẽ chuyển sang khu sản xuất hoặc chuyển ra ngoài Khu. Các cơ sở thí nghiệm, thử nghiệm, đo lường tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ KH&CN cho các doanh nghiệp trong và ngoài Khu có nhu cầu tiến hành các thử nghiệm, đo lường,…phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất–kinh doanh của doanh nghiệp.
g) Liên kết các tổ chức KH&CN, trường đại học, doanh nghiệp và các khu/cụm kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo không gian kinh tế để khai thác tiềm năng và phát triển thế mạnh của từng vùng kinh tế, phát triển các sản phẩm đặc trưng của từng vùng miền.
Phụ lục 3. Tính toán chỉ tiêu nhân lực NC&PT đến 2015 và 2020
Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2010, năm 2010 Quảng Ninh có 1.800 người hoạt động KH&CN, trong đó có 100 người làm việc trong khu vực Nhà nước Trung ương và 600 người là việc trong khu vực Nhà nước địa phương. Số còn lại làm việc tại các cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh hiện đang có 36 Trung tâm, đơn vị có tiến hành hoạt động NC&PT, trong đó có 2–3 Trung tâm có nội dung chủ yếu làm hoạt động nghiên cứu và phát triển : Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp, 140 người (1 TS, 4 ThS, 34 Kỹ sư, 101 công nhân); Trung tâm Khoa học và sản xuất giống Thuỷ sản, 70 người (3 ThS, 36 Kỹ sư và 31 công nhân); Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ 8 người đều là kỹ sư. Tổng số người làm công tác NC&PT tại 3 Trung tâm này là khoảng 220 người. Nếu quy đổi 1/3 số người của các Trung tâm, đơn vị còn lại (600–220=380người) tham gia hoạt động NC&PT 100% thời gian thì số nhân lực NC&PT của Quảng Ninh có khoảng trên 350 người.
Quảng Ninh năm 2010 có dân số 1.16,6 ngàn người và như vậy tính bình quân trên 1 vạn dân có khoảng 3 người làm công tác NC&PT (bình quân trong cả nước là 6–7 người làm NC&PT/1 vạn dân). Từ đây có thể đặt ra chỉ tiêu đến 2015, Quảng Ninh phấn đấu đạt 6–7 người làm NC&PT/1 vạn dân và đến năm 2020 đạt 10–11 người làm NC&PT/1vạn dân để theo kịp bình quân của cả nước (11–12 người làm NC&PT/1 vạn dân).
Phụ lục 4. Các trường Đại học, cao đẳng ở Quảng Ninh
Đại học công nghiệp Quảng Ninh
Đại học Ngoại thương, Cơ sở Quảng Ninh
Đại học Mỏ địa chất, Cơ sở Quảng Ninh
Đại học Đa ngành và Đại học Quốc tế (đang viết đề án)
Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh
Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả
Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
Cao đẳng Nghề mỏ Hữu nghị
Cao đẳng Nghề mỏ Hồng Cẩm
Trung cấp Xây dựng
Trung học Kinh tế
Phụ lục 5. Quy hoạch không gian phát triển KH&CN
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |