Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


- Đoạn từ cổng khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới đến ngã ba Phú Quý



tải về 475.42 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích475.42 Kb.
#8808
1   2   3   4   5

- Đoạn từ cổng khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới đến ngã ba Phú Quý

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ 3m.

+ Công sở, Trung tâm thương mại, Công trình dịch vụ công cộng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 8m

3. Tầng cao công trình:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với lô đất có bề rộng mặt tiền 4- 6m, tầng cao xây dựng 2 - 5 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥ 6m tầng cao xây dựng 2 - 7 tầng.

+ Công sở, trung tâm thương mại, công trình dịch vụ công cộng: tuỳ theo vị trí, chức năng trên tuyến đường để có thể cho phép tầng cao xây dựng công trình và được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Tối thiểu tầng cao xây dựng 3 tầng.

+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m



4. Cốt nền xây dựng:

+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa hè.

+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.

+ Cốt nền công trình: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.



5. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc thiết kế có sự phối hợp giữa truyền thống và hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ.

+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ…

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hiện đại bản sắc và có tính đồng nhất, khuyến khích sử dụng mái ngói.

+ Không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu chói lóa làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.

6. Các phần đua ra ngoài công trình:

- Đối với khu vực chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

+ Trong khoảng không từ mặt vỉa hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m

+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường đỏ 1,4m.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.

+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

- Đối với khu vực chỉ giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.



+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

7. Quy định cảnh quan.

+ Tại mặt tiền công trình, biển quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%

+ Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải được trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ… tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình.

+ Hàng rào phải được thiết kế xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều cao không được vượt quá 1,6m



Điều 21. Tuyến từ Cầu Dài – Hương Giang – Nguyễn Du – Trương Pháp – Quang Phú.

1. Quy định loại công trình kiến trúc được phép xây dựng.

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, Trung tâm thương mại, khách sạn, công trình công cộng.



2. Khoảng lùi công trình.

+ Công trình nhà ở riêng lẻ đô thị: Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ

+ Trung tâm thương mại, công trình dịch vụ công cộng, khách sạn: Chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 8m

3. Tầng cao công trình:

+ Đối nhà ở riêng lẻ đô thị: Tầng cao xây dựng 2 - 5 tầng.

+ Trung tâm thương mại, khách sạn, công trình công cộng tối thiểu 2 tầng.

+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m



4. Cốt nền xây dựng:

+ Cốt nền xây dựng công trình 0,3m so với cốt vỉa hè.

5. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình.

+ Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ.

+ Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, có tính đồng nhất, sử dụng vật liệu mái ngói đất nung hoặc tole.

+ Không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ và màu làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.



6. Các phần đua ra ngoài công trình:

- Đối với khu vực chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

+ Trong khoảng không từ mặt vỉa hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m

+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường đỏ 1,4m.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.

+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

- Đối với khu vực chỉ giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.



+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

7. Quy định cảnh quan.

+ Tại mặt tiền công trình, biển quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%

+ Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải được trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ… tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình.

+ Hàng rào phải được thiết kế xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m tính từ cốt san nền công trình, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, hàng rào bằng cây xanh cắt tỉa, chiều cao không được vượt quá 1,6m.



Điều 22. Đường Lý Thánh Tông

+ Nhà ở, công sở, công trình dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà hàng.



1. Khoảng lùi công trình:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến khích bố trí khoảng lùi tối thiểu được 5m, đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.

+ Trường hợp công trình nằm trên cùng tuyến đường đã có khoảng lùi thì công trình xây dựng sau không được vượt quá công trình xây trước.

+ Các tuyến đường đã quy hoạch chỉ giới xây dựng được phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch.



2. Tầng cao xây dựng:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥4-8m tầng cao xây dựng 2- 7 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền > 8m tầng cao xây dựng 2- không hạn chế nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng an toàn kỹ thuật công trình.

+ Đối với công trình công sở, công trình dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà hàng tối thiểu 2 tầng

+ Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m

3. Cốt nền xây dựng:

+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa hè.

+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.

+ Cốt nền công trình: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.



4. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.

+ Màu sắc công trình phải hài hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu nóng (đen, xám, đỏ), màu chói làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.

+ Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.

+ Hàng rào phải rào được thiết kế mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến trúc thoáng trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được vượt quá 1,6m.



5. Các phần đua ra ngoài công trình:

a. Đối với công trình có chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m

+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) không được phép vượt đường đỏ quá 1,4m

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.

+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

b. Đối với công trình có chỉ giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

c. Quy định cảnh quan.

+ Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công trình.

+ Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học...). Khuyến khích xây lối để trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình.

+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.

+ Các bảng quảng cáo không được phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng cáo

Điều 23. Đường Võ Nguyên Giáp:

Là tuyến đường lớn thuộc về hạng mục giao thông đối ngoại của thành phố, nền đường 60m, mặt đường 5mx2+8mx2, lề, vỉa hè 10mx2, dải phân cách 3mx2+8m. Định hướng phát triển cho tuyến đường là các công trình du lịch nghỉ dưỡng và các công trình nghiên cứu.



1. Quy định loại công trình kiến trúc được phép xây dựng:

+ Nhà ở, công sở, trung tâm thương mại, công trình dịch vụ nghĩ dưỡng, khách sạn, nhà hàng, công trình nghiên cứu.



2. Khoảng lùi công trình:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến khích bố trí khoảng lùi tối thiểu được 5m, đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.

+ Trường hợp công trình nằm trên cùng tuyến đường đã có khoảng lùi thì công trình xây dựng sau không được vượt quá công trình xây trước.

+ Các tuyến đường đã quy hoạch chỉ giới xây dựng được phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch.



3.Tầng cao xây dựng:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn: Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥4-8m tầng cao xây dựng 2- 7 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền > 8m tầng cao xây dựng 2-20 tầng.

+ Đối với công trình công sở, trung tâm thương mại, công trình dịch vụ nghĩ dưỡng, khách sạn, nhà hàng, công trình nghiên cứu tối thiểu 2 tầng

+Yêu cầu độ cao tầng 1 là 3,9m



4. Cốt nền xây dựng:

+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa hè.

+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.

+ Cốt nền công trình: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.



5. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.

+ Màu sắc công trình phải hài hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu nóng, màu chói làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.

+ Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.

+ Hàng rào phải rào được thiết kế mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến trúc thoáng trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được vượt quá 1,6m.



6. Các phần đua ra ngoài công trình:

a. Đối với công trình có chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m

+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) không được phép vượt đường đỏ quá 1,4m

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.

+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

b. Đối với công trình có chỉ giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

7. Quy định cảnh quan.

+ Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công trình.

+ Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học...). Khuyến khích xây lối để trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình.

+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.

+ Các bảng quảng cáo không được phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng cáo.



Điều 24. Quy định chung dọc theo 2 bên sông Nhật Lệ, sông Lũy, sông Phú Vinh, sông Cầu Rào và cảnh quan dọc theo các bãi biển ở phường Hải Thành, xã Quang Phú, xã Bảo Ninh.

1. Nghiêm cấm các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như: san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven sông, hồ hào thành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ sông , hành lang đê.

2. Bờ hồ, bờ sông cần kè mái; rào chắn, lan can, miệng xả nước cần có kiến trúc, đảm bảo an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan toàn tuyến.

3. Việc trồng cây, hoa trong công viên theo phân nhóm sau:

a) Cây thân gỗ: sử dụng loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao 20-30m (Sao đen, Lát ...)

b) Nhóm cây bụi: sử dụng các loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh ...

c) Nhóm cây có hoa: sử dụng loại cây có sức sống khoẻ, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như: lan ý, lan đỏ, hồng, dâm bụt ... kết hợp với các loại cây có lá đẹp.

4. Khu công viên thiên nhiên. Vị trí nằm tại xã Quang phú và phường Hải Thành. Với quan điểm tôn trọng yếu tố tự nhiên của khu vực, tổ chức các công viên với chức năng nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, kèm theo các hoạt động dịch vụ văn hoá ẩm thực, tắm biển và thương mại cao cấp. 

5. Khu công viên lịch sử. Vị trí thuộc phường Đồng Mỹ và Hải Đình, đây là khu vực tập trung các không gian văn hoá vật thể, phi vật thể, các không gian lịch sử văn hoá cận đại và hiện đại. Vì vậy giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy những giá trị vốn có ở đây. 

6. Thành Phố nước. Vị trí nằm tại phía Bắc phường Phú Hải, với địa thế khá thuận lợi về mặt giao thông cũng như cảnh quan sông nước. Nơi đây sẽ hình thành một khu trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở cao cấp, bố trí xây dựng một toà tháp đôi với chiều cao trên 100m tạo điểm nhấn cho cửa ngõ phía Nam của thành phố Đồng Hới. 

7. Khu công viên cát biển Bảo Ninh. Nằm dọc phía Đông dòng sông Nhật Lệ, thuộc xã Bảo Ninh, nhiệm vụ chính là tổ chức các hoạt động văn hoá của người dân làng chài, quy hoạch tuyến giao thông rộng 25m hỗ trợ cho tuyến giao thông liên thôn, khai thác tuyến du lịch đi bộ dọc sông và giải quyết tầm nhìn mỹ quan đô thị từ phía bờ Tây.

CHƯƠNG VI: QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI KHU ĐÔ THỊ MỚI

Điều 25. Các quy định chung đối với các khu đô thị mới

1. Quy định loại công trình kiến trúc được phép xây dựng:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị, đất dự phòng công trình dịch vụ, đất nhà trẻ, đất dự phòng xây dựng nhà văn hóa.



2. Khoảng lùi công trình:

+ Thực hiện theo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị.



3. Tầng cao xây dựng:

+ Nhà ở riêng lẻ đô thị: Nhà ở với dạng chia lô có sân vườn phía trước (chỉ giới xây dựng 5m) chiều cao xây dựng 2-5 tầng.

+ Đất công trình dịch vụ có chiều cao xây dựng 5- 10 tầng, đất nhà trẻ, đất xây dựng nhà văn hóa: Tầng cao xây dựng tối thiểu là 2 tầng.

- Cốt nền xây dựng:

+ Cao độ nền ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,6m so với cốt vỉa hè.

+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.



4. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.

+ Không được xây dựng các kiến trúc chắp vá tạm bợ. Có biện pháp xử lý bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp ngoài công trình như điều hòa nhiệt độ.

+ Mặt ngoài nhà ( mặt tiền, các mặt bên và hệ thống mái công trình) phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có trên tuyến phố hoặc theo QHCT; Không được quét sơn màu đen, màu sẫm tối, màu phản quang, lòe loẹt và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung hoặc tole

+ Ngoài ra, còn phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quy định quản lý kiến trúc đô thị.



5. Các phần đua ra ngoài công trình:

- Đối với công trình có chỉ giới xây dựng lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ.

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

6. Quy định cảnh quan.

+ Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình.

+ Tại mặt tiền công trình, biển quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%

+ Hàng rào phải được thiết kế xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan, chiều cao không được vượt quá 1,8m.

+ Khi xây dựng các khu đô thị mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống tuy-nen ngầm để đảm bảo lắp đặt ngay hoặc lắp đặt hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khi có điều kiện, tránh tình trạng đào xới đường phố, vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về công trình ngầm trong đô thị.

Điều 26: Quy chế khu vực trung tâm hành chính tỉnh Quảng Bình

1. Quy định loại công trình kiến trúc được phép xây dựng.

Các cơ quan Đảng, chính quyền cấp tỉnh, thành phố; Thương mại dịch vụ, ở đô thị, hệ thống quảng trường, công viên, cây xanh, thể thao…



2. Khoảng lùi công trình:

+ Các tuyến đường có khoảng lùi phải tuân theo quy hoạch chỉ giới xây dựng được phê duyệt theo số: 1974/QĐ-CT của UBND tỉnh Quảng Bình, ngày 22/8/2012 Về việc Quy hoạch chi tiết Khu Trung tâm hành chính tỉnh Quảng Bình – tỷ lệ 1/500.



3. Tầng cao xây dựng:

+ Nhà ở gia đình: số tầng cao từ 2-5 tầng

+ Đất công trình công cộng: số tầng cao từ 3-5 tầng

+ Đất thương mại dịch vụ: số tầng cao từ 2-5 tầng



4. Cốt nền xây dựng:

+ Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,45m nhưng không được vượt quá 0,75m so với cốt vỉa hè.



5. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái phin mặt trời để tận dụng năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.

+ Màu sắc công trình phải hài hòa với các công trình khu vực, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu nóng (đen, xám, đỏ), màu chói làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.

+ Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.

+ Hàng rào phải rào được thiết kế xây dựng mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực. Hình thức kiến trúc thoáng trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học,...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được vượt quá 1,8m.

6. Các phần đua ra ngoài công trình:

+ Không có bộ phận nào của công trình vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Các bộ phận được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa ô văng, mái đua mái đón, móng nhà.

+ Riêng ban công không được vượt quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan toàn khu vực.

7. Quy định cảnh quan.

+ Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên vườn, bố trí cây xanh trên ban công, lô gia và sân thượng công trình. Tối thiểu 50% không gian trống trên thửa đất phải trồng các loại cây xanh, hoa, cỏ…tạo cảnh quan cho khuôn viên công trình như bồn cây, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sạch, đẹp quanh công trình.

+Khuyến khích xây lối để trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình.

+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, các hình thức phơi phóng, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng làm mất mỹ quan đô thị. Không được xả nước ngưng của máy điều hòa trực tiếp lên mặt hè, đường phố.

+ Các bảng quảng cáo không được phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, việc lắp đặt các biển hiệu quảng cáo phải có giấy phép của Sở Văn hóa- Thông tin và nội dung và kích thước các loại hình quảng cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Quảng cáo.

CHƯƠNG VII: QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI KHU VỰC BẢO TỒN TÔN TẠO

Điều 27. Quy định đối với khu bảo tồn tôn tạo.

( Quảng Bình Quan, di tích đồi Giao Tế, Thành nội thành Đồng Hới, khu vực đèn Hải Đăng, hồ Bàu Tró...)

1. Quy định chung:

- Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình. Tại các khu vực bảo tồn, tôn tạo (bao gồm không gian, độ cao, cơ sở hạ tầng, kiểu thức kiến trúc, sắc thái, bố cục, màu sắc và những không gian trống): phải được bảo tồn theo các yếu tố gốc của di tích, danh thắng. Việc quản lý, chăm sóc, bảo vệ, phát triển, sử dụng di tích, thắng cảnh phải tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản văn hóa, Luật, Luật bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên quan và theo Quy chế này.

- Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với công trình bảo tồn cần tuân thủ Luật Di sản Văn hóa.

- Việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình bảo tồn chỉ được xem xét ở phạm vi ngoài khu vực bảo vệ I trong Hồ sơ xếp hạng di tích.

- Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẫm định bằng văn bản của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch đối với di tích cấp thành phố, của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch đối với di tích Quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.

- Chức năng nguyên thủy hay chức năng mới bổ sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ càng, không gây ảnh hưởng đối với công trình bảo tồn.

- Đảm bảo không phá hủy đặc tính lịch sữ hoặc tính chất của công trình, khuôn viên hoặc môi trường khu vực.

- Lưu giữ được tính tổng thể về thị giác của thiết kế bên ngoài của công trình; không được tháo dỡ hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào công trình trong khu vực bảo vệ I.



2. Quy định về xây dựng mới trong khuôn viên công trình bảo tồn.

- Việc cho phép xây dựng thêm công trình bên trong khuôn viên công trình bảo tồn cần được xem xét kỹ lưỡng bởi Sở Xây dựng, hội đồng kiến trúc – quy hoạch thành phố, có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch (đối với di tích cấp thành phố) hay Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (đối với di tích quốc gia), và được UBND tỉnh chấp thuận.

- Chỉ giới xây dựng: lưu ý đặc biệt đến khoảng lùi về phía công trình bảo tồn (nếu có); trường hợp xây nối công trình mới vào công trình bảo tồn hoặc mở rộng công trình bảo tồn cần xem xét kỹ lưỡng mọi vấn đề.

- Chiều cao tối đa của tầng trệt công trình: không cao hơn chiều cao tầng trệt của công trình bảo tồn;

- Các phần xây thêm trong khuôn viên công trình bảo tồn không được nổi bật về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, đồng thời phải tương thích với công trình chính về mặt thiết kế, màu sắc và vật liệu. Các phần củ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không sao chép nguyên bản di tích để thiết kế cho phần xây thêm

CHƯƠNG VIII: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

Điều 28. Quy định về chỉ tiêu xây dựng

- Đảm bảo tuân thủ theo quy định tại bảng 2.3, bảng 2.4, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng-QCXDVN 01:2008/BXD.

- Tầng cao, chiều cao: theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được duyệt và phụ thuộc vào công nghệ sản xuất.

- Hệ số sử dụng đất: tính toán theo tầng cao và mật độ xây dựng.

- Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng được quy định theo bảng sau :
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa đối với đất

xây dựng nhà máy, kho tàng


Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất

5.000m2

10.000m2

20.000m2

≤ 10

70

70

60

13

70

65

55

16

70

60

52

19

70

56

48

22

70

52

45

25

70

49

43

28

70

47

41

31

70

45

39

34

70

43

37

37

70

41

36

40

70

40

35

>40

70

40

35

- Tỉ lệ cây xanh trong đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp: tối thiểu 20% diện tích đất.

- Khoảng lùi công trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt :

+ Khoảng lùi so với lộ giới đường: tối thiểu 6m.

+ Khoảng lùi so với ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.

- Khoảng cách ly vệ sinh: Đối với các công trình không xây dựng trong các khu – cụm công nghiệp tập trung yêu cầu có khoảng cách ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.

Điều 29. Quy định về kiến trúc

- Khuyến khích sáng tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.

- Bãi phế liệu, phế phẩm: phải được rào chắn và không gây ảnh hưởng đến môi trường và điều kiện vệ sinh đối với các xí nghiệp xung quanh và phải có biện pháp xử lý đối với các chất độc hại.

- Khu vực kho: đặt ở vị trí cao ráo, thoáng mát, không bị ngập lụt và thuận tiện cho việc trung chuyển hàng hóa

- Tường rào, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó chiều cao tường xây đặc tối đa 0,6m). Độ rỗng của tường rào giáp các trục đường tối thiểu 75%. Tường rào giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.

- Màu sắc : Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu đậm và sặc sỡ.

- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp, không được sơn màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.

- Những xí nghiệp sản xuất các chất độc hại hay các xí nghiệp có thải chất độc hại nguy hiểm đến môi trường và sức khỏe của người dân phải đặt xa các khu dân cư, cuối hướng gió, cuối nguồn nước.

- Phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chửa cháy, phòng chống cháy nổ.

Điều 30. Quy định về cảnh quan

1. Quảng cáo, biển hiệu, biển báo:

+ Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình.

+ Biển hiệu, biển báo thông tin trên hàng rào có tổng diện tích không quá 5m2 và không treo cao quá 2,6. Biển hiệu không được treo lấn lộ giới.

+ Được phép xây dựng 01 biển hiệu trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 05m2. Chiều cao của biển hiệu phải thấp hơn chiều cao công trình kiến trúc.



2. Chiếu sáng công trình kiến trúc: Khuyến khích bố trí hệ thống chiếu sáng trong khu vực công trình công nghiệp như sau:

+ Chiếu sáng xung quanh công trình phục vụ yêu cầu an ninh.

+ Chiếu sáng khu vực sân bãi, kho tàng.

+ Chiếu sáng trang trí khu vực công viên, vườn hoa.

+ Chiếu sáng khu vực công và lối đi bộ của công nhân.

+ Chiếu sáng mỹ thuật mặt đứng công trình.



3. Cây xanh cảnh quan :

+ Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình.

+ Các công trình công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ… ở vị trí thuận tiện để phục vụ người nhân.

4. Quy định về quản lý và bảo vệ môi trường:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/07/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/07/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.


CHƯƠNG IX: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 31. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới và Sở Xây dựng.

1.Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới chịu trách nhiệm toàn diện về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị; tổ chức thực hiện các quy định của Quy chế và xữ lý các sai phạm liên quan trên địa bàn quản lý.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND thành phố Đồng Hới và UBND các xã phường tổ chức lập thẫm định, quản lý quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 32. Phòng Quản lý đô thị.

1. Phòng Quản lý Đô Thị và các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND Thành phố về việc thực hiện chức năng tham mưu và các nhiệm vụ quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và kiến trúc được giao.

2. Giúp UBND thành phố Đồng Hới quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, xây dựng, phát triển đô thị, kiến trúc đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị ( Gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị ). Phối hợp với phòng Tài nguyên - Môi trường quản lý về đất đai trên địa bàn.

3. Thẩm định hồ sơ thiết kế nhà ở, hồ sơ thiết kế và dự toán sửa chữa các công trình hạ tầng theo quy định đồng thời phổ biến các quy định trong quy chế này cho chủ đầu tư nắm và thực hiện đúng quy định.

4. Kiểm tra phát hiện kịp thời những hành vi, vi phạm về quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị báo về UBND thành phố, để có biện pháp xử lý theo quy định. Báo cáo trích ngang trong lĩnh vực quản lý đô thị trong một tháng vào ngày 15 hàng tháng.

Điều 33. Đội Quy tắc và trật tự đô thị

1. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Quản lý đô thị. Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các quy định về quản lý đô thị trên địa bàn.

2. Đôn đốc, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý đô thị. Kiểm tra phát hiện kịp thời những hành vi, vi phạm về quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị báo về phòng Quản lý đô thị và UBND thành phố để có biện pháp xử lý theo quy định.

3. Kiểm tra xử lý, lập biên bản đình chỉ để làm căn cứ xử phạt hành chính đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép và không đúng với giấy phép xây dựng được cấp, khi xây dựng công trình không tuân thủ theo các quy định, hướng dẫn của nhà nước như: An toàn lao động, vệ sinh môi trường, biển báo tại công trường ….

4. Trực tiếp tháo dỡ và tịch thu mái che, mái vẩy, biển quảng cáo xây dựng và lắp đặt trái với quy định trên đất công cộng; tịch thu, thu dọn vật tư, vật liệu xây dựng lấn chiến lòng đường và hè phố. Giải toả các điểm họp chợ không đúng với quy hoạch; sử dụng lòng đường, hè phố khi chưa được phép và trái với quy định;

5. Kiểm tra xử lý các trường hợp sử dụng đất đai không đúng với quy hoạch và mục đích sử dụng.

6. Giải toả các phương tiện giao thông dừng đỗ xe không đúng với quy định. Các trường hợp xe mô tô, xe đạp để trên lòng đường và trong phạm vi 1m trên hè phố dành cho người đi bộ thì tạm thời đưa về bàn giao cho Công an huyện hoặc chính quyền địa phương để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

7. Tham mưu trong việc xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý đô thị. Lập biên bản xử lý vi phạm và đình chỉ thi công đối với các trường vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định về quản lý trật tự đô thị có liên quan.



Điều 34. UBND các xã, phường:

1. Tổ chức cho mọi thành phần trên địa bàn nghiên cứu, phổ biến bản Quy chế này và triển khai công tác quản lý trên địa bàn.

2. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên - Môi trường quản lý mặt bằng quy hoạch đã công bố, quản lý đất đai trên địa bàn.

3. Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố về các vùng quy hoạch quá 3 năm không thực hiện, các diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

5. Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về mỹ quan, an toàn của biển tên đường phố, biển báo giao thông, cây xanh, hè phố khi được bàn giao quản lý.

6. Tổ chức sửa chữa, xây dựng mới và nâng cấp hè phố khu dân cư theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.

7. Đánh giá việc thực hiện của tổ chức, thôn, tổ, cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các quy chế về quản lý đô thị gắn với các Quy định về Quy chế xây dựng nếp sống văn hoá và quy định công nhận danh hiệu văn hoá.

8. Báo cáo trích ngang nội dung trong lĩnh vực quản lý đô thị, quản lý đất đai theo phân cấp trong một tháng về Phòng Quản lý đô thị vào ngày 10 hàng tháng.

9. Triển khai các hộ nhân dân, các tổ chức, cơ quan ký cam kết về thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý đô thị theo quy định quy chế này.

Điều 35. Trách nhiệm của tổ trưởng tổ dân phố

1. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn mình quản lý thực hiện đúng Quy chế quản lý về quy hoạch xây dựng, xây dựng, phát triển đô thị, kiến trúc đô thị, đất đai đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị ( Gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị )

2. Kiểm tra phát hiện kịp thời những hành vi, vi phạm về quản lý đô thị, những sự cố hư hỏng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị báo về UBND xã, phường hoặc các cơ quan quản lý để có biện pháp xử lý theo quy định.

3. Lòng ghép việc chấp hành quy chế quản lý kiến trúc vào các chính sách thi đua, khen thưởng của địa phương như: Bình bầu gia đình văn hóa...

4. Chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn được giao tự quản.

Điều 36. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, các công ty doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

1. Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được ban hành và các quy định quản lý đô thị khác có liên quan. Quá trình xây dựng cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và được sự cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm triển khai cho cán bộ, nhân viên, công nhân học tập để thực hiện đúng các quy định về quản lý đô thị tại bản Quy chế này.

2. Mọi công dân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia giám sát công tác quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc trên địa bàn Thành phố, có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập để thực hiện đúng các quy định về quản lý đô thị tại bản Quy chế này. Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo các hành vi sai trái trong quản lý xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật, phát hiện và báo cáo kịp thời đến Tổ trưởng nhân dân hoặc các cấp có thẩm quyền ( UBND xã, phường…) về những hành vi vi phạm các quy định về quản lý đô thị; đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quy hoạch xây dựng và pháp luật Nhà nước có liên quan.

3. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau:

a) Không lấn chiếm hoặc tự ý sử dụng các công trình giao thông như: Mặt đường, hè phố, hệ thống thoát nước và hành lang an toàn cống, biển báo giao thông, biển tên đường phố và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

b) Không đỗ xe trên hè phố, lòng đường qua đêm và các khu vực cấp đỗ.

c) Không tự ý chặt tỉa, bẻ cây xanh trên đường phố, công viên, vườn hoa và những khu vực công cộng khác.

d) Không đổ rác, đất đá và các chất thải ra mặt đường phố, hè phố, nơi công cộng và hệ thống thoát nước thải đô thị.

đ) Tham gia xây dựng hè phố và quản lý cây xanh hè phố trước nhà ở, trụ sở, công sở.



CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Khen thưởng:

Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động quản lý kiến trúc quy định theo Quy chế này được UBND Thành phố xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước Việt Nam.



Điều 38. Xử lý vi phạm.

- Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình dân dụng và các công trình khác trong các khu vực quy định tại Quy chế này; Mọi vi phạm vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng, vi phạm các quy định trong Quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Cán bộ, công chức được giao việc tham mưu hoặc thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự đô thị không làm tròn nhiệm vụ, vi phạm các nguyên tắc quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc sẽ bị xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định có liên quan; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Điều 39: Quy chế này được ban hành và lưu giữ tại UBND Thành phố, Sở Xây dựng và UBND các phường xã trên địa bàn thành phố.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ảnh bằng văn bản về UBND thành phố Đồng Hới để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.




Каталог: 3cms -> vbpq -> upload -> local -> 2014
2014 -> Số: 1144/QĐ-ubnd quảng Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2014
2014 -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
local -> Ngày 22 tháng 7 năm 2009, đồng chí Phan Lâm Phương Chủ tịch ubnd tỉnh chủ trì Hội nghị thông qua Đề án xây dựng trụ sở liên cơ quan tỉnh Quảng Bình. Tham dự họp có các đồng chí Phó Chủ tịch ubnd tỉnh
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1711/kh-ubnd
local -> Số: 1756/tb-vpubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1808/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 06/ct-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam hình thành tỉnh quảng bình độc lập Tự do Hạnh phúc tiểu ban lễ MÍttinh
2014 -> V/v ban hành danh mục nghề, định mức kinh phí hỗ trợ
2014 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh quảng bình độc lập – Tự do – Hạnh phúc

tải về 475.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương