Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm



tải về 475.42 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích475.42 Kb.
#8808
1   2   3   4   5

2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:

a. Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;

b. Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;

c. Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật;

Phải chú trọng đầu tư xây dựng các tuyến tuy nen kỹ thuật ngầm để việc đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đảm bảo, tránh tình trạng đào đường nhiều lần gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân và mỹ quan chung của đô thị.

Điều 11. Đối với công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật

1. Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư công trình đường dây, đường ống ngầm, hào kỹ thuật phải thông báo việc khởi công công trình đến Ủy ban nhân dân phường, xã tại khu vực có công trình xây dựng ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình thi công.

2. Nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, cáp, các công trình ngầm, nổi khác và bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.

3. Nhà thầu xây dựng công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ thi công công trình.

Điều 12. Đối với công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm

1. Trước khi thi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng để có biện pháp xử lý phù hợp.

2. Các nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp thi công được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư chấp thuận.



3. Bảo đảm an toàn cho người và công trình, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; có các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước ngầm và môi trường địa chất đô thị.

Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy- nen hoặc hào kỹ thuật (m)

Loại đường ống

Đường ống cấp nước

Cống thoát nước thải

Cống thoát nước mưa

Cáp điện

Cáp thông tin

Kênh, mương thoát nước, tuy nen

Khoảng cách theo chiều ngang

Đường ống cấp nước

0,5

1,0

0,5

0,5

0,5

1,5

Cống thoát nước thải

1

0,4

0,4

0,5

0,5

1,0

Cống thoát nước mưa

0,5

0,4

0,4

0,5

0,5

1,0

Cáp điện

0,5

0,5

0,5

1,0

0,5

2,0

Cáp thông tin

0,5

0,5

0,5

0,5

-

1,0

Tuynel, hào kỹ thuật

1,5

1,0

1,0

2,0

1

-

Khoảng cách theo chiều ngang

Đường ống cấp nước

-

1,0

0,5

0,5

0,5




Cống thoát nước thải

1,0

-

0,4

0,5

0,5




Cống thoát nước mưa

0,5

0,4

-

0,5

0,5




Cáp điện

0,5

0,5

0,5

1,0

0,5




Cáp thông tin

0,5

0,5

0,5

0,5

-




Quy định khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy- nen hoặc hào kỹ thuật (m)

Loại đường ống

Đường ống cấp nước

Cống thoát nước thải, thoát nước mưa

Cáp điện

Cáp thông tin

Đường ống cấp nước

0,8

1,0

0,5

0,5

Cống thoát nước thải, thoát nước mưa

1,0

0,4

0,5

0,5

Cáp điện

0,5

0,5

1,0

0,5

Cáp thông tin

0,5

0,5

0,5

1,0



CHƯƠNG IV. QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG Ô PHỐ

CÁC PHƯỜNG NỘI THỊ

Điều 13. Các khu vực đô thị hiện hữu (Phường Bắc lý, phường Hải Đình, phường Đức Ninh Đông, phường Đồng Mỹ, phường Hải Thành, phường Nam Lý, phường Đồng Sơn, phường Phú Hải, phường Bắc Nghĩa.)

1. Quy chế cụ thể đối với từng ô phố tại các phường nội thị áp dụng trong trường hợp các công trình xin phép xây dựng, sửa chữa nằm trên những tuyến đường có mặt cắt ≤ 22,5m, ngõ, hẽm.

2. Để Lô đất xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian, không được xây dựng công trình đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi có diện tích ≤40m2. Chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 4m, chiều sâu nhỏ hơn 6m trừ một số trường hợp cụ thể trong đường ngõ, hẻm và một số trường hợp đặc biệt thì phải được UBND Thành phố Đồng Hới xem xét cụ thể. (đối với các lô đất có diện tích <40m2 thì thu hồi để làm không gian công cộng cho đường phố và đồng thời bố trí tái định cư lại cho nhân dân).

3. Quy định loại công trình kiến trúc được phép xây dựng: Nhà ở riêng lẻ đô thị, trung tâm thương mại, công trình phúc lợi công cộng, khách sạn, nhà hàng.

4. Khoảng lùi công trình:

- Nhà ở riêng lẻ đô thị: Khuyến khích bố trí khoảng lùi cho công trình, tối thiểu phải được 2m. Trường hợp đường ngõ, hẽm theo hiện trạng đang tồn tại nhiều công trình không thể bố trí khoảng lùi được, thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn với hệ thống lưới điện theo quy định của Nhà nước.

- Riêng các trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm thương mại, công trình phúc lợi công cộng, khách sạn, nhà hàng: Khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 5m (đối với công trình xây dựng mới).

- Trong cùng một dãy nhà, công trình xây dựng sau phải thẳng hàng với các công trình xây dựng trước và đảm bảo các quy định của nhà nước.



5.Tầng cao xây dựng:

- Nhà ở riêng lẻ đô thị: đối với lô đất có bề rộng mặt tiền ≥ 4-6m, tầng cao xây dựng 2-5 tầng. Đối với lô đất có bề rộng mặt tiền > 6m tầng cao xây dựng 2 -7 tầng.

- Trường học, nhà trẻ mẫu giáo, khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, công trình phúc lợi công cộng: Tầng cao xây dựng tối thiểu là 2 tầng.

6. Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa cho phép

a. Công trình nhà ở: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng 1 và 2

Bảng 1: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)

Diện tích lô đất (m2/căn nhà)

≥100

200

300

500

≥1.000

Mật độ xây dựng tối đa (%)

100

70

60

50

40

Bảng 2: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình



Chiều cao xây dựng cụng trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất

≤3.000m2

10.000m2

18.000m2

≥35.000m2

≤16

75

65

63

60

19

75

60

58

55

22

75

57

55

52

25

75

53

51

48

28

75

50

48

45

31

75

48

46

43

34

75

46

44

41

37

75

44

42

39

40

75

43

41

38

43

75

42

40

37

46

75

41

39

36

>46

75

40

38

35

b. Các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ.

Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong các khu vực xây dựng mới là 40%.

c. Các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình chức năng hỗn hợp:

Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy theo vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định.

Đối với các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình khu chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện tích <3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trên phần đất lại được phép xây dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định.



Bảng 3: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà sử dụng hỗn hợp theo diện tích lô đất và chiều cao công trình.

Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất

3.000m2

10.000m2

18.000m2

≥35.000m2

≤16

80

70

68

65

19

80

65

63

60

22

80

62

60

57

25

80

58

56

53

28

80

55

53

50

31

80

53

51

48

34

80

51

49

46

37

80

49

47

44

40

80

48

46

43

43

80

47

45

42

46

80

46

44

41

>46

80

45

43

40

d) Với các lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị nêu trong bảng 1, 2 hoặc 3, mật độ xây dựng thuần tối đa được xác định theo công thức nội suy như sau:

Mi = Ma- (Si-Sa) x (Ma-Mb) : (Sb-Sa)

Trong đó:

Si: diện tích của lô đất i (m2);

Sa: diện tích của lô đất a (m2), bằng diện tích giới hạn dưới so với i trong các bảng 1, 2 hoặc 3;

Sb: diện tích của lô đất b (m2), bằng diện tớch giới hạn trờn so với i trong cỏc bảng 1, 2 hoặc 3;

Mi: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích i (m2);

Ma: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích a (m2);

Mb: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích b (m2).

Trong trường hợp nhóm công trỡnh là tổ hợp cụng trỡnh với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa được áp dụng theo chiều cao trung bình.

e) Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy định về khoảng lùi công trình, khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).



7. Cốt nền xây dựng.

+ Cốt nền nhà ở, nhà ở liền kề: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,45m so với cốt vỉa hè.

+ Cốt nền nhà cho nhà ở biệt thự: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè. Công trình có tầng hầm thì ranh giới của tầng hầm không vượt quá chỉ giới xây dựng công trình, độ sâu của tầng hầm tối đa là 2,7m so với vỉa hè. Lối lên xuống tầng hầm không ảnh hưởng đến giao thông đường phố.

+ Cốt nền công trình: Cốt nền xây dựng công trình ≥ 0,2m nhưng không được vượt quá 0,65m so với cốt vỉa hè.



8. Hình thức kiến trúc công trình:

+ Hình thức công trình kiến trúc hiện đại, phải bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình. Không được sử dụng các chi tiết kiến trúc lai tạp, chắp vá tạm bợ, nhại kiến trúc cổ của phương Tây.

+ Hình thức mái cần thiết kế đơn giản, hài hòa và có tính đồng nhất, sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói đất nung hoặc tole. Khuyến khích lắp đặt các hệ thống mái pin năng lượng mặt trời để tận dụng năng lượng nắng của tỉnh nhà và tiết kiệm năng lượng.

+ Màu sắc công trình phải hài hòa với các công trình xung quanh, không được sử dụng quá 3 màu trên mặt đứng công trình. Không được sử dụng màu đen, đỏ, màu chói lóa làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.

+ Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng mới, bền có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng như gạch không nung, đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp.

+ Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, phù hợp với kiến trúc công trình chính và công trình tứ cận và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan, trường học...). Phần đặc công trình cao không quá 0,6m, chiều cao không được vượt quá 1,8m. Khuyến khích trồng các loại cây và khóm hoa quanh phần hàng rào mặt tiền công trình và không được đặt bất cứ loại biển hiệu quảng cáo nào trên tường rào công trình. Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát. Kích thước cắt vát đối với các công trình và nhà ở được tính từ giao điểm của hai chỉ giới xây dựng; và đối với tường rào được tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ đảm bảo cung tròn có bán kính cong bằng bán kính cong của góc giao lộ (theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam).



9. Các phần đua ra ngoài công trình:

a. Đối với công trình có chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên các bậu cửa, gờ chỉ bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m

+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng với mái đón, mái hè) được phép vượt đường đỏ đối với các công trình có bề mặt vĩa hè lớn hơn 4m, bề mặt vĩa hè nhỏ hơn 4 m thì không đua ô văng, ban công, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ.

+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như tổng thể toàn khu vực.

+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.


Каталог: 3cms -> vbpq -> upload -> local -> 2014
2014 -> Số: 1144/QĐ-ubnd quảng Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2014
2014 -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
local -> Ngày 22 tháng 7 năm 2009, đồng chí Phan Lâm Phương Chủ tịch ubnd tỉnh chủ trì Hội nghị thông qua Đề án xây dựng trụ sở liên cơ quan tỉnh Quảng Bình. Tham dự họp có các đồng chí Phó Chủ tịch ubnd tỉnh
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1711/kh-ubnd
local -> Số: 1756/tb-vpubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1808/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 06/ct-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam hình thành tỉnh quảng bình độc lập Tự do Hạnh phúc tiểu ban lễ MÍttinh
2014 -> V/v ban hành danh mục nghề, định mức kinh phí hỗ trợ
2014 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh quảng bình độc lập – Tự do – Hạnh phúc

tải về 475.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương