Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 475.42 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích475.42 Kb.
#8808
  1   2   3   4   5

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG BÌNH




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH Ban hành kèm theo Quyết định số: 1169/QĐ-UBND ngày12/5/2014



CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

  1. Phạm vi áp dụng.

- Quy chế này hướng dẫn việc quy hoạch quản lý đầu tư xây dựng mới, cải tạo, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng các công trình, cảnh quan kiến trúc tại thành phố Đồng Hới, phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố và đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

- Ngoài những quy định trong văn bản này, việc quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

- Quy chế này quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc trong địa giới hành chính của thành phố Đồng Hới. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.

2. Đối tượng áp dụng.

- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động quy hoạch, xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thành phố Đồng Hới đều phải thực hiện theo đúng Quy chế này.

- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy chế này cho phép.



Điều 2. Mục tiêu của Quy chế.

1. Quy chế này nhằm kiểm soát việc xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng tổ chức không gian, cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố phù hợp với Đồ án QHC điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt theo quyết định số: 1538/QĐ-UBND ngày 06/7/2012. Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cơ quan chuyên môn của tỉnh, chính quyền thành phố và các xã, phường.

2. Quy chế này là cơ sở để:

- Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;

- Lập thiết kế cảnh quan trong đô thị;

- Lập và ban hành Quy chế quản lý các khu đô thị đặc thù;

- Cấp giấp phép quy hoạch

- Cấp giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang công trình và nhà ở riêng lẽ.


CHƯƠNG II: QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

Điều 3. Tóm tắt một số đặc điểm tự nhiên và quy hoạch phát triển của thành phố.

1. Vị trí: Thành phố Đồng Hới nằm ở toạ độ 17021’ vĩ độ Bắc, 106010’ kinh độ Đông, cách thị trấn Quán Hàu huyện Quảng Ninh 7km về phía Nam và cách thị trấn Hoàn Lão huyện Bố Trạch 14km về phía Bắc.

- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch;

- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh;

- Phía Đông giáp biển Đông;

- Phía Tây giáp huyện Quảng Ninh và huyện Bố Trạch.

2. Tính chất: Thành phố Đồng Hới là đô thị thuộc tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình, là một trung tâm du lịch thương mại mạnh gắn liền với các khu du lịch, các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, là đầu mối giao lưu giữa tỉnh Quảng Bình với các tỉnh, thành phố trong cả nước và nơi trung chuyển giữa Việt Nam với Lào, Đông Bắc Thái Lan.

3. Quy mô: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đồng Hới là 155,47 km2. Trong đó các phường nội thị có diện tích là 55,47 km2, các xã có diện tích 100,24 km2.

Dân số toàn Thành phố đến năm 2011 là: 112.865 người, trong đó dân số đô thị là 76.895 người, nông thôn là 35.970 người và dân số toàn Thành phố theo QHC điều chỉnh thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025 là 250.000 người. trong đó dân số đô thị là 190.000, nông thôn là 60.000 người.



4. Đặc điểm về địa hình, kiến trúc cảnh quan:

- Thành phố Đồng Hới có địa hình đa dạng bao gồm vùng đồi, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình dốc đều từ Tây sang Đông, nằm giữa vùng đá vôi và biển.

- Phía Đông sông Nhật Lệ là vùng cát Bảo Ninh, Quang Phú và Hải Thành có địa hình dạng cồn cát cắt ngang ổn định cao độ trung bình 10m,là vùng biển vừa bãi ngang vừa cửa lạch; địa hình có những đụn cát cao liên tục (cao nhất 24,13m); giữa các đụn cát thỉnh thoảng có những hồ nước, khe nước ngọt tự nhiên, quanh năm có nước (bàu Tró, bàu Nghị, Bàu Tràm, bàu Thôn, Bàu Trung Bính…)dốc về 2 phía sông Nhật Lệ và biển Đông.

- Phía Tây sông Nhật Lệ chia làm 4 khu vực

+ Khu vực 1 (Đồng Phú, Đồng Mỹ, Hải Đình và Phú Hải) chủ yếu nằm dọc 2 bên Quốc lộ 1A. Địa hình bằng phẳng, cao độ trung bình 2,1m, điểm cao nhất là 3,7m, khu ruộng có cao độ thấp nhất 0,5m. Địa hình dốc về 2 phía đường Quốc lộ 1A.

+ Khu vực 2 ( Bắc Lý, Nam Lý, Đức Ninh Đông, Bắc Nghĩa, Đức Ninh) nằm về phía Tây và Nam là vùng gò dốc về 2 phía Đông Tây của đường Phan Đình Phùng và dốc dần về phía Đông Nam. Cao độ trung bình 10m. Độ dốc trung bình 15%.

+ Khu vực 3 (Nghĩa Ninh, Đồng Sơn, Thuận Đức) Địa hình vùng gò đồi có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và từ Nam ra Bắc, độ dốc 8%. Cao độ trung bình 12 – 15m.

+ Khu vực 4 : Khu Lộc Ninh địa hình là vùng đồi và vùng cát ven biển. Cao độ cao 16m nhất , cao độ trung bình 10m, cao độ thấp nhất 3m. Địa hình có độ dốc dần về phía Nam.



5. Cấu trúc phát triển không gian của thành phố.

- Phát triển theo trục : Không gian đô thị được phát triển theo hướng phát triển các trục đường giao thông và các trục sông ngòi.

- Trục liên vùng : Đường Quốc lộ 1A, đường tránh Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.

- Trục liên kết Đông Tây :

+ Đường trục Đông Tây 1: Nối từ đường Trương Pháp đến đường Phan Đình Phùng.

+ Đường trục Đông Tây 2: Đường Trần Hưng Đạo kéo dài đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông

+ Đường trục Đông Tây 3: Đường Lê Lợi – Lý Thái Tổ đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.

+ Đường trục Đông Tây 4: Đường từ cầu Nhật Lệ II đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông

- Trục sông ngòi : Trục sông Nhật Lệ và sông Cầu Rào



- Phát triển theo vùng : Không gian đô thị được phát triển theo 06 phân vùng

+ Phân vùng trung tâm : Chủ yếu tập trung ở phường Đức Ninh Đông, phường Đồng Phú, phường Hải Đình, phường Đồng Mỹ hiện hữu cùng với các khu vực phát triển đô thị mới xung quanh là lõi trung tâm đô thị. Trong khu vực này tập trung các khu chức năng đô thị như: hành chính, dịch vụ, thương mại, văn phòng, khu nhà ở, công viên cây xanh, văn hóa thể thao tạo thành không gian đô thị nhộn nhịp với sự tập trung dân cư, hàng hóa và thông tin.

+ Phân vùng cửa ngõ : Phát triển khu vực phía Bắc có xã Lộc Ninh và khu vực phía Nam có phường Phú Hải, tạo thành cửa ngõ phía Bắc và phía Nam của thành phố.

+ Phân vùng công nghiệp : Đây là khu vực phường Bắc Lý và xã Thuận Đức lấy những vùng có khả năng đảm bảo quỹ đất xây dựng khu công nghiệp với quy mô lớn, làm trung tâm để phát triển cho cả vùng.

+ Phân vùng bảo tồn đất nông nghiệp : Bảo tồn đất nông nghiệp hiện hữu ở khu vực dọc hai bên sông Lũy, sông Mỹ Cương và khu vực cánh đồng Lý Lộc nhằm tạo môi trường sống của đô thị gắn liền với thiên nhiên.

+ Phân vùng du lịch nghỉ dưỡng : Chủ yếu tập trung tại khu vực Bảo Ninh, Hải Thành, Quang Phú. Ngoài ra phát triển du lịch sinh thái khu vực hồ Phú Vinh và khu vực phía Tây thành phố.



+ Phân vùng đô thị, resort : Khu vực phường Nam Lý, Bắc Lý chuyển tiếp và có vai trò kết nối giữa khu trung tâm thành phố với các khu du lịch, khu công nghiệp. Tại đây tập trung phát triển các khu đô thị mới.

6. Các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố

STT

Tên phường, xã

Diện tích tự nhiên (Km2)

Dân số (người)

I

Phường nội thị







01

Phường Hải Thành

2,45

5.336

02

Phường Đồng Phú

3,81

9.775

03

Phường Bắc Lý

10,19

17.179

04

Phường Đồng Mỹ

0.58

2.814

05

Phường Nam Lý

3,9

13.800

06

Phường Hải Đình

1,37

3.605

07

Phường Đồng Sơn

19,66

8.387

08

Phường Phú Hải

3,07

3.580

09

Phường Bắc Nghĩa

7,67

7.318

10

Phường Đức Ninh Đông

2,77

5.121

II

Các xã







11

Xã Quang Phú

3,23

3.112

12

Xã Lộc Ninh

13,41

8.151

13

Xã Bảo Ninh

16,34

8.653

14

Xã Nghĩa Ninh

16,33

4.632

15

Xã Thuận Đức

45,36

3.903

16

Xã Đức Ninh

5,57

7.519

7. Phân vùng chức năng:

a. Khu dân cư.

Khu đô thị cải tạo chỉnh trang là các khu dân cư, công trình công cộng có sẵn, được chỉnh trang lại trên cơ sở nâng cấp hệ thống đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và các công trình công cộng trên tất cả 10 phường.



b. Khu dân cư làng xóm hiện hữu.

Gồm các khu dân cư đã ổn định nằm ở tất cả 06 xã, theo nguyên tắc bảo tồn, cải tạo theo từng giai đoạn, mở rộng đường giao thông, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. Kiểu kiến trúc ưu tiên phát triển là nhà vườn, nhà biệt thự, nhà 3 gian truyền thống.



c. Khu dân cư, đô thị mới xây dựng.

Đây là những khu vực dân cư còn thưa thớt, sẽ được quy hoạch lại thành các khu đô thị mới: Đô thị mới Phú Hải, đô thị mới Bảo Ninh, phía Tây khu vực Đức Ninh Đông (phía Đông kênh ven đường tránh Quốc lộ 1A). Ven Quốc lộ 1A, ven đường sắt khu vực Bắc Lý. Khu vực phía Tây Nam giao lộ đường tránh Quốc lộ 1A với đường Phan Đình Phùng khu vực Bắc Lý. Khu vực dọc đường Phan Đình Phùng. Lý. Khu vực phía Tây Nam giao lộ đường tránh Quốc lộ 1A với đường Phan Đình Phùng khu vực Bắc Lý. Khu vực dọc đường Phan Đình Phùng.



d. Công trình thương mại trung tâm – dịch vụ công cộng

- Khu vực hạ lưu sông Cầu Rào có vị trí trung tâm, trong tương lai sẽ trở thành bộ mặt của thành phố, giữ vị trí là đầu mối các chức năng trung tâm của tỉnh, và thành phố, tập trung các công trình quản lý hành chính nhìn ra sông Cầu Rào.

- Khu vực Phú Hải có vị trí là đô thị mới tiếp giáp với khu vực trung tâm, bố trí công trình thương mại, văn phòng đô thị,…

- Toàn bộ khu vực Bảo Ninh có vị trí là đô thị mới tập trung nhiều chức năng đa dạng, ngoài chức năng đô thị còn bố trí công trình nghiên cứu, công trình giáo dục…



đ. Du lịch – nghỉ dưỡng

- Khu vực du lịch đô thị quanh chợ Đồng Hới: Tái phát triển khu vực quanh chợ Đồng Hới, hình thành điểm du lịch đô thị với công trình thương mại, chợ, nhà hàng…

- Khu nhà ở biệt thự khu vực Phú Hải: Ở phía Tây Nam khu vực Phú Hải, xây dựng khu nghỉ dưỡng biệt thự tiếp giáp với đô thị.

- Khu nghỉ dưỡng ven biển khu vực Bảo Ninh : Ven biển khu vực Bảo Ninh là khu vực du lịch với khách sạn, nhà hàng… Là khu nghỉ dưỡng quy mô lớn đón khách du lịch đến từ trong và ngoài nước.

- Khu nghỉ dưỡng phía Bắc sân bay : Xây dựng khu nghỉ dưỡng đánh gôn gần sân bay. Xây dựng gần sân gôn khu biệt thự, khách sạn ven biển, nhà hàng… để tạo thành khu nghỉ dưỡng phục vụ du khách ở dài ngày.

e. Công trình công nghiệp – nghiên cứu

- Khu vực công nghiệp: xây dựng khu công nghiệp quy mô lớn tại 2 khu vực phía Bắc đường trục Đông Tây 1 (đường Phan Đình Phùng nối với đường HCM)

- Khu vực công trình nghiên cứu: là khu vực thực hiện nghiên cứu phát triển, xây dựng ở phía Nam khu đô thị mới Bảo Ninh. Hướng đến liên kết phát triển với công trình giáo dục, bệnh viện đa khoa...

g. Thống kê các tuyến đường theo từng phường

- Thống kê các tuyến đường theo tên, chiều dài, mặt cắt ngang ≥ 15m

( theo trong bảng phụ lục 1 kèm theo)
CHƯƠNG III: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

Điều 4. Định hướng cho sự phát triển của thành phố Đồng Hới.

Thành phố tập trung phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, tuân thủ các tiêu chí phát triển bền vững. Quy hoạch, xây dựng định hướng được phát triển những nét đặc trưng, những thế mạnh về tự nhiên, văn hóa xã hội, chính trị, phong tục tập quán của địa phương. Tạo cho thành phố Đồng Hới mang tính đặc trưng, hài hoà và thống nhất giữa cái cũ và cái mới, đồng thời tạo phong cách mới làm điểm nhấn cho thành phố Đồng Hới bằng các công trình kiến trúc, tượng đài, các cửa ngõ ra vào thành phố, không gian xanh, mặt nước, các khu du lịch gần gũi với thiên nhiên. Để bạn bè trong và ngoài nước biết đến thành phố Đồng Hới là một thành phố xanh, sạch, đẹp và hiện đại.



Điều 5. Các quy tắc chung trong Quản lý quy hoạch kiến trúc.

- Thiết kế đô thị nói chung và thiết kế các công trình nói riêng phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tính thẩm mỹ và tính ứng dụng, phải thiết kế khoa học và tăng khả năng tối đa phủ xanh cho thành phố. Tránh hình thành các tòa nhà chọc trời với những khối bê tông đơn điệu, khô cứng.

- Chú trọng giải pháp thẩm mỹ không gian chuyển tiếp, gắn kết giữa đô thị và khu ở cho đến không gian bên trong khu ở bằng việc tổ chức không gian trống, ngoài các công trình kiến trúc cần vận dụng các yếu tố trang trí khác nhau như: Các kiến trúc nhỏ và thiết bị kỹ thuật đô thị trên đường, hệ thống cây xanh, hệ thống chiếu sáng v.v...

- Khi quy hoạch và thiết kế đô thị và các công trình phải hướng đến:

+ Kiến trúc năng lượng hiệu quả: Như sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên, giảm diện tích sàn thừa của công trình, tận dụng ánh sáng tự nhiên, tạo khoảng không đối lưu, kết cấu mái “ tạo khoảng hở”… khi thiết kế một công trình. Bố cục các công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm cho công trình. Cần phải nhìn toàn bộ thời hạn sữ dụng của công trình để giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, từ khâu thi công đến vận hành và kết thúc. Kèm theo đó là giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng phải rộng khắp, quy hoạch khu chức năng như ở và khu làm việc không quá xa, các trường học kèm theo ký túc xá…để hạn chế sử dụng năng lượng.

Khuyến khích nghiên cứu thiết kế những tòa nhà ứng dụng khoa học công nghệ để không cần phải sử dụng năng lượng làm mát hay sưởi ấm công trình thông qua các giải pháp năng lượng (Nghị định 102/2003/NĐ-CP về “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”)



+ Kiến trúc xanh: Kiến trúc thân thiện với môi trường

+ Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu: Trong thiết kế kiến trúc cần chú ý đến phân tích các điều kiện khí hậu của địa phương để có giải pháp tối ưu về bố cục công trình nhằm hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió cho công trình. Có các giải pháp ứng phó với sự biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt hay mưa bão của tỉnh nhà như lợp mái sử dụng ngói có lỗ buộc và chèn kỹ bằng vữa xi măng …

- Khi lập quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị phải chú ý đến chiều cao các tòa nhà nên được thiết kế khác nhau nhằm tạo ra vận tốc gió khác nhau. Khối nhà thấp đặt ở trước hướng gió, khối nhà cao đặt ở phía sau, các tòa nhà cao nên được bố trí phía sau để chuyển hướng gió xuống đất. Không gian trống dọc theo hướng thông gió cần được phủ xanh để hỗ trợ làm tăng tốc độ đối lưu của không khí và phân luồng dẫn gió trong khu đô thị đồng thời với hệ thống cây xanh còn có tác dụng điều chỉnh môi trường khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm), hạn chế bụi trong không khí và giảm độ ồn trong các khu đô thị.

- Tăng cường bảo vệ các di sản lịch sử và các đối tượng công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có giá trị, đồng thời khuyến khích nghiên cứu, đầu tư xây dựng các kiến trúc mới tạo điểm nhấn cho thành phố.

- Ưu tiên sử dụng quỹ đất công để xây dựng bổ sung các công trình phúc lợi công cộng về văn hóa, giáo dục, dịch vụ y tế công cộng. Khuyến khích xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng, dịch vụ du lịch tại khu vực trung tâm và các điểm du lịch của Thành phố.



Điều 6 . Về cảnh quan đô thị:

- Tạo lập cảnh quan khu nhà ở mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường và cảnh quan của từng khu vực.

- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh trên các trục đường và quảng trường, không gian mở, khuyến khích tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, vườn hoa và không gian cho cộng đồng.

- Bổ sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước.

- Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như: bãi để xe, ghế ngồi, sọt rác, cây xanh, bảng thông tin , nhà wc công cộng …phục vụ cho người dân bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.

- Giữ gìn cảnh quan sinh thái tự nhiên, hạn chế tối đa việc xây dựng đô thị hóa, xây dựng nhà ở, công trình công nghiệp, thương mại dịch vụ tại các khu đất tốt phục vụ cho nông nhiệp.

- Bảo vệ nghiêm hệ thống ao, hồ, sông ngòi và biển. Khai thác ưu thế mặt nước, các khu công viên cây xanh cảnh quan để tạo lập các khu cảnh quan sinh thái kết hợp du lịch, nghỉ dưỡng. Hạn chế tối đa việc san lấp sông, hồ để phát triển các dự án.

- Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tuỳ tiện treo, đóng, dán, viết vẽ quảng cáo vào thân cây xanh, trụ điện, tường nhà và các nơi công cộng khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.



Điều 7. Về vệ sinh môi trường đô thị:

- Trước mặt tiền các công trình dọc các đường phố không được bố trí các vật liệu tạm bợ, chắp vá gây mất mỹ quan khu đô thị. Trước mặt nhà phải có các hộp đựng rác thải sinh hoạt yêu cầu có nắp đậy, có độ bền và có tính thẩm mỹ.

- Nước thải khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát vào hệ thống thoát nước chung, phải liên hệ với cơ quan chức năng để xin đổ phế thải đúng nới quy định.

- Nước mưa và các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt vỉa hè, cống trước nhà, đường phố hay các lô đất kế cận mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước đô thị. Nước thải sản xuất và hoạt động dịch vụ phải được xử lý cục bộ đạt yêu cầu quy định trước khi xả vào hệ thống cống chung.

- Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xung quanh. Miệng ống xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh. Các phương tiện ô tô tải khi chở hàng vào trong trung tâm thành phố phải có bạt che chắn không để đất cát rơi vải xuống đường.

- Các công trình thi công thì phía trước phải có biển báo với nội dung theo quy định. Khi thi công phải có lưới chắn không gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.



Điều 8. Quy định đối với cây xanh trong đô thị:

Phải tận dụng mọi khoảng trống có thể để trồng cây xanh và việc trồng cây xanh phải đảm bảo không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dể gãy đỗ) không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra các chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng...)



1. Hệ thống cây xanh trên đường : Cần chọn loại cây xanh có bóng mát, hoa đẹp, hương thơm dễ chịu, như: bằng lăng, móng bò, phượng vĩ, kim phượng, v.v... và có thể trồng thêm các loại cây cắt xén, mảng hoa, cây cảnh. Đặc biệt nghiên cứu sưu tầm các giống hoa hồng đẹp và thích ứng được với khi hậu thành phố Đồng Hới để làm điểm nhấn về thành phố Hoa Hồng trên các dải phân cách của trục phố chính.

2. Hệ thống cây xanh công cộng: Bố trí các vườn hoa công viên nhỏ với tổ hợp cây xanh có hình dáng và màu sắc đa dạng phong phú. Ngoài ra có thể kết hợp hồ nhân tạo, bể cảnh với vòi phun nước, kiến trúc nhỏ, tác phẩm nghệ thuật tạo hình để tạo điểm nhấn.

3. Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ, vườn ươm, nghiên cứu thực vật học, vườn ươm...) Khuyến khích sử dụng các loại cây có hình dáng thanh thoát như : dừa cảnh, cau vua... kết hợp với các loại cây bụi thấp, khóm hoa, trồng tại khu vực tiếp giáp nhà ở, tạo sự chuyển tiếp hài hoà và sự gắn kết con người hoà nhập với thiên nhiên.

Điều 9. Quy định đối với các kiến trúc nhỏ và thiết bị kỹ thuật đô thị trên đường.

- Khuyến khích đầu tư xây dựng các kiến trúc nhỏ và thiết bị kỹ thuật tạo sự gắn kết trong không gian và làm điểm nhấn cho khu đô thị.

- Cột đèn, buồng điện thoại, nhà chờ xe buýt, trạm xăng, biển báo, quảng cáo v.v... các thiết bị này cần có hình thức đơn giản, hiện đại. Biển báo, chỉ dẫn trên hè đường phải có hình dáng gọn gàng, rỏ ràng và không che khuất tầm nhìn.

Điều10. Quy định đối với các công trình ngầm

1.Yêu cầu chung đối với quy hoạch không gian ngầm:

- Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng và phải có phương án thiết kế thi công, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị phải phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng công trình trên mặt đất và công trình ngầm.

- Quy hoạch xây dựng các công trình ngầm đô thị cần đảm bảo kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường và nguồn nước ngầm.

- Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.

- Có kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các phương án khắc phục các sự cố có thể xẩy ra trong quá trình thi công như: gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình

- Xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan tại các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và quy định của Nghị định Số: 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.


Каталог: 3cms -> vbpq -> upload -> local -> 2014
2014 -> Số: 1144/QĐ-ubnd quảng Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2014
2014 -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
local -> Ngày 22 tháng 7 năm 2009, đồng chí Phan Lâm Phương Chủ tịch ubnd tỉnh chủ trì Hội nghị thông qua Đề án xây dựng trụ sở liên cơ quan tỉnh Quảng Bình. Tham dự họp có các đồng chí Phó Chủ tịch ubnd tỉnh
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1711/kh-ubnd
local -> Số: 1756/tb-vpubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1808/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
local -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 06/ct-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam hình thành tỉnh quảng bình độc lập Tự do Hạnh phúc tiểu ban lễ MÍttinh
2014 -> V/v ban hành danh mục nghề, định mức kinh phí hỗ trợ
2014 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh quảng bình độc lập – Tự do – Hạnh phúc

tải về 475.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương