Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 54.04 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích54.04 Kb.
#6379

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________




________________________________________

Số: 1316/QĐ-UBND




Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 4 năm 2007



QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

thu hồi đất thực hiện Dự án xây dựng công trình kè bảo vệ cù lao thôn Tân Thành, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận

__________________________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 .

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Căn cứ Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 24/7/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình kè bảo vệ cù lao thôn Tân Thành, phường Đông Hải, thị xã Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 765/TTr-STC ngày 03/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất thực hiện Dự án xây dựng công trình kè bảo vệ cù lao thôn Tân Thành, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

2. Phương án được ban hành là căn cứ để thực hiện các công việc tiếp theo gồm có:

- Xác định nhu cầu đất cần thu hồi thực hiện Dự án xây dựng công trình kè bảo vệ thôn Phú Thọ, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;

- Kiểm kê, áp giá để tính toán xác định giá trị bồi thường về đất, hoa màu, cây cối, nhà cửa, vật kiến trúc;

- Tính toán xác định các khoản chi phí hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án.


Điều 2. Chi cục Thuỷ lợi Ninh Thuận có trách nhiệm:

- Tổ chức công khai Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ban hành tại Quyết định này trên các phương tiện thông tin của tỉnh, tại trụ sở chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi để người dân bị ảnh hưởng bởi dự án biết, thực hiện;

- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thực hiện công tác kiểm kê, xác định giá trị bồi thường và hỗ trợ để trình Hội đồng thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Đông Hải và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.








KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
















Trần Xuân Hoà



PHƯƠNG ÁN TỔNG THỀ

Về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án

xây dựng công trình kè bảo vệ Cù lao Tân Thành, phường Đông Hải,

thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận

(kèm theo Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 06/4/2007

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

_______________________________________


I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 cùa Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Căn cứ Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 24/7/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kè bảo vệ Cù lao Tân Thành, phường Đông Hải, thị xã Phan Rang - Tháp Chàm.


II. HIỆN TRẠNG

Khu đất chuẩn bị thu hồi để xây dựng Kè bảo vệ cù lao Tân Thành nằm trên địa bàn phường Đông Hải, phường Mỹ Đông, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, theo khảo sát hiện trạng đất: đất có nhà ở tạm; đất bằng chưa sử dụng, đất có nhà ở. Tổng diện tích thu hồi đất dự kiến khoảng 7.748,7m2 , trong đó :

- Đất bằng chưa sử dụng: 1.865,3m2

- Đất giao thông không kinh doanh: 5.415,3m2

- Đất ở ven đô thị: 468,1m2

- Vị trí khu đất:

+ Phía Đông: giáp với biển Đông.

+ Phía Tây: giáp khu dân cư phường Mỹ Đông.

+ Phía Nam: giáp với sông Dinh.

+ Phía Bắc: giáp khu dân cư cồn Tân Thành.



III. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Chủ sử dụng đất bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được bồi thường, nếu không đủ điều kiện thì xem xét để hỗ trợ.

2. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất được tính theo loại đất đang sử dụng với mục đích sử dụng hợp pháp tại thời điểm thu hồi đất, không tính theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng, không tính theo giá đất đang sử dụng với mục đích không hợp pháp.

3. Việc bồi thường đất ở sẽ được thực hiện bằng cách chi trả tiền theo giá trị quyền sử dụng đất, nếu được giao đất ở mới thì phần giá trị chênh lệch khi giao đất ở mới được thanh toán bằng tiền. Việc bồi thường đất nông nghiệp (trừ đất ở) sẽ được thực hiện bằng cách chi trả tiền theo giá trị quyền sử dụng đất.

4. Tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường trong các trường hợp sau: người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất; đất lấn, chiếm, cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.

5. Tài sản trên đất bị thu hồi được bồi thường hoặc hỗ trợ tùy thuộc vào tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài sản; hiện trạng sử dụng đất và tính hợp pháp của đất.

6. Chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, tuỳ trường hợp cụ thể, được xét giải quyết các khoản hỗ trợ: hỗ trợ di chuyển chỗ ở, hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại tài sản, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

7. Chủ sử dụng đất hợp pháp tháo dỡ công trình, vật kiến trúc có trên đất, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn thì được xét khen thưởng.

8. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

9. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện một cách công bằng, minh bạch, công khai.



IV. PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

1. Bồi thường về đất:

Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 354/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:

- Đất ở ven đô thị, vị trí:

Đơn vị tính: đồng/m2


KHU VỰC ĐẤT

VỊ TRÍ

1

2

3

4

5

6

Phường Đông Hải

(trừ thôn Phú Thọ)



220.000

165.000

132.000

110.000

88.000

66.000

- Giá đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư: theo khoản 2, Điều 10 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005, cụ thể sau:

+ Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề có giá cao nhất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, nhưng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp không được cao hơn đơn giá đất ở liền kề.

+ Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với thửa đất ở trong khu dân cư.



2. Bồi thường về nhà cửa vật kiến trúc:

Bồi thường, hỗ trợ nhà, vật kiến trúc: tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giá nhà cửa vật kiến trúc thực hiện theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định giá nhà, vật kiến trúc và phân cấp nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

3. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình:

Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực ngày 01/7/2004 và trước thời điểm công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được bồi thường;

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất nông nghiệp sau ngày Luật Đất đai có hiệu lực ngày 01/7/2004 nhưng trước thời điểm công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường;

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất nông nghiệp sau ngày Luật Đất đai có hiệu lực ngày 01/7/2004 và sau thời điểm công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì không bồi thường, hỗ trợ;

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất nông nghiệp sau thời điểm công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất tổng thể thì được hỗ trợ tối đa 40% mức bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất;

- Nhà, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp sau thời điểm có quyết định thu hồi đất tổng thể thì không được bồi thường, hỗ trợ;

- Những hộ gia đình, cá nhân có quyết định, biên bản xử phạt hành chính về xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp mà có yêu cầu phục hồi nguyên trạng đất ban đầu thì không bồi thường về nhà ở và công trình khác;

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2004 không được bồi thường về nhà ở và công trình khác;

- Những hộ gia đình, cá nhân có quyết định, biên bản xử phạt hành chính về xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp mà có yêu cầu phục hồi nguyên trạng đất ban đầu thì không bồi thường về nhà ở và công trình khác.



4. Bồi thường về hoa màu cây ăn trái :

Hoa màu cây ăn trái thực hiện theo Quyết định số 262/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.



5. Các khoản hỗ trợ :

Các hộ gia đình bị thu hồi đất không ảnh hưởng đến nhà ở, nên không phải hỗ trợ di chuyển chổ ở.

Dự án thu hồi đất không ảnh hưởng đến sản xuất, nên không hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ chuyển đổi nghề.
V. BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ

Các hộ bi thu hồi đất ít không ảnh hưởng đến nhà ở, phần diện tích còn lại lớn, nên không có chính sách tái định cư.


VI. KẾ HOẠCH, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Sau khi có Quyết định phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Chi cục Thuỷ lợi phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thông báo trước ít nhất là 90 (chín mươi) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi.

Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thu hồi đất tổng thể và các tổ chức sử dụng đất, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thu hồi đất chi tiết các hộ gia đình cá nhân.

Triển khai Quyết định thu hồi đất đến các hộ gia đình đang sử dụng.

Tiến hành kiểm kê thực địa, cắm mốc phạm vi đất thu hồi.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Phan Rang - Tháp Chàm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (dự kiến) niêm yết tại trụ sở và Ủy ban nhân dân phường Đông Hải có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, tham gia giải đáp thắc mắc và hoàn thiện phương án, xác định mức bồi thường cho từng hộ, trình Hội đồng thẩm định tỉnh xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.



Thông báo kế hoạch, thời gian chi trả tiền bồi thường, và giải phóng mặt bằng./.
Каталог: cbaont.nsf -> ba0715da1891c78a4725734c00167f10
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-ubnd ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Căn cứ Nghị định số 10/cp ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-cp ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> CHỦ TỊch ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc ban hành Chế độ nhuận bút tác giả, tác phẩm và những công việc liên quan sản xuất chương trình Phát thanh và Truyền hình
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2848/TTr-sxd ngày 05 tháng 12 năm 2014 và ý kiến của Sở Tư pháp tại công văn số 1933/stp-kstthc ngày 02 tháng 12 năm 2014
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc Quy định đánh giá, xếp loại hằng năm các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> TỈnh ninh thuận cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 54.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương