Ủy ban nhân dân tỉnh khánh hòA



tải về 0.79 Mb.
trang1/6
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích0.79 Mb.
#36644
  1   2   3   4   5   6

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH KHÁNH HÒA





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Khánh Hòa, ngày tháng năm 2017


QUY CHẾ

Quản lý, vận hành và sử dụng

Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /.../2017

của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)




Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định chi tiết việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn Khánh Hòa.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các khái niệm, từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:



- Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú: Là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; bao gồm các thành phần cơ bản: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm Quản lý thông tin lưu trú, cơ cơ sở dữ liệu, nguồn nhân lực quản lý, vận hành, hệ thống pháp lý có liên quan...; việc truy cập, sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú thông qua các môi trường mạng tin học: Mạng nội bộ, mạng diện rộng, mạng Internet.

+ Địa chỉ truy cập dành cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa: ….

+ Địa chỉ truy cập dành cho các tổ chức, cá nhân đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa: ….

- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: Là hệ thống bao gồm các thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị mạng, thiết bị khác,... được kết nối, thiết lập để phục vụ việc cài đặt, vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin Quản lý lưu trú.

- Phần mềm Quản lý thông tin lưu trú: Là phần mềm nội bộ, cung cấp các công cụ, phương tiện phục vụ công tác quản lý lưu trú, bao gồm: khai báo, tiếp nhận, thống kê, xử lý các thông tin, dữ liệu về hoạt động lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Cơ quan chủ trì: Là cơ quan thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Cơ quan chuyên môn: Là các cơ quan quản lý chuyên môn tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú, bao gồm: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Du lịch, Cục Thống kê tỉnh và các đơn vị trực thuộc.

- Cơ sở lưu trú: Là các cơ sở đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác (theo quy định tại Điều 31, Luật Cư trú 2006).

- Cơ sở dữ liệu lưu trú (CSDL lưu trú): Là toàn bộ thông tin, dữ liệu dạng số liên quan đến hoạt động lưu trú được khai báo, tiếp nhận, thống kê, xử lý trong Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Tài khoản: Là thông tin được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân để đăng nhập quản trị, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú theo phân cấp, phân quyền.

- Người sử dụng: Là tổ chức, cá nhân thuộc Cơ quan chủ trì, Cơ quan chuyên môn, Cơ sở lưu trú, được cấp tài khoản để đăng nhập quản trị, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú theo phân cấp, phân quyền.

Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

1. Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

3. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về công nghệ thông tin, về bảo mật an toàn, an ninh thông tin và các quy định khác của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh.



Điều 5. Những hành vi bị cấm

1. Thực hiện truy cập trái phép vào Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

2. Sử dụng, chia sẻ, phát tán thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú không đúng với phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao và trái với các quy định hiện hành về cung cấp thông tin hoặc nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh lưu trú.

3. Tự ý can thiệp, tương tác ngoài phạm vi chức năng làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú, gây cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người sử dụng.



Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG

HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN LƯU TRÚ

Điều 6. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin triển khai Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin triển khai Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú bao gồm: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú để cung cấp sử dụng trên mạng các hệ thống mạng và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ người sử dụng.

1. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú để cung cấp trên các hệ thống mạng:

- Có đầy đủ máy chủ, switch, thiết bị tường lửa, thiết bị định tuyến, các phần mềm thương mại (phần mềm hệ điều hành, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm virus,...) và các loại vật tư, thiết bị khác để phục vụ việc cài đặt, thiết lập Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Được thiết lập cơ chế bảo đảm vận hành an toàn và an ninh thông tin Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

2. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ người sử dụng:

- Có đầy đủ thiết bị và phương tiện để kết nối, truy cập và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú thông qau các hệ thống mạng.

- Được cài đặt, thiết lập cơ chế bảo mật, phòng tránh virus xâm nhập.



Điều 7. Yêu cầu về tổ chức quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

1. Cơ quan chủ trì quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

- Tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng để tiếp nhận và quản trị tốt Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về quản trị hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.

- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú để cung cấp cho người sử dụng trên các hệ thống mạng.

- Phổ biến, hướng dẫn việc trang bị, thiết lập hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ cho người sử dụng.

- Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chuyên môn xây dựng, phổ biến tài liệu hướng dẫn quản lý, sử dụng cho tất cả các đối tượng tham gia trong Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú, bảo đảm việc thao tác, xử lý được thuận lợi, thống nhất và an toàn.

- Thiết lập và công khai đường dây nóng để hỗ trợ hoạt động quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú; kịp thời chấn chỉnh các trường hợp khai thác sử dụng Hệ thống không đúng mục đích, không đúng với tài liệu hướng dẫn đã ban hành.

- Thực thi các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu trong Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú. Kịp thời triển khai các phương án xử lý sự cố phát sinh nhằm bảo đảm Hệ thống hoạt động ổn định, thông suốt 24/7.

- Định kỳ hàng năm (hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên) thực hiện báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Hàng năm xây dựng và đề xuất dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ bảo hành, bảo trì Hệ thống. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xuất các phương nâng cấp, mở rộng hoạt động của Hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế.

2. Cơ quan chuyên môn tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ truy cập, sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Đăng ký và tiếp nhận tài khoản từ Cơ quan chủ trì.

- Tổ chức nhân sự và phân cấp, phân công giao tài khoản cho người sử dụng trong đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (nếu có) theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (nếu có). Thực hiện rà soát, đề xuất và phối hợp với Cơ quan chủ trì cập nhật, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin, dữ liệu trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú nhằm bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do đơn vị mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Phản ánh, thông báo và phối hợp với Cơ quan chủ trì xử lý các sự cố phát sinh. Các trường hợp can thiệp, tương tác ngoài phạm vi chức năng trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú phải được sự đồng ý của cơ quan cấp trên và được sự thống nhất của Cơ quan chủ trì.

- Phối hợp với Cơ quan chủ trì thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn thao tác, xử lý các nghiệp vụ chuyên môn thuộc đơn vị mình quản lý trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú cho các đối tượng sử dụng.

3. Cơ sở lưu trú tham gia sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ truy cập, sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Đăng ký và tiếp nhận tài khoản từ Cơ quan chủ trì.

- Bố trí nhân sự sử dụng tài khoản theo đúng quy trình, quy định.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thao tác, xử lý cho người sử dụng theo đúng hướng dẫn của Cơ quan chuyên môn, bảo đảm các thông tin về lưu trú do Cơ sở mình cung cấp trên Hệ thống được chính xác, đúng quy định của pháp luật hiện hành.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do Cơ sở mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Kịp thời thông báo và phối hợp với Cơ quan chủ trì xử lý các sự cố phát sinh.

- Trường hợp bất khả kháng không thể đăng nhập vào hệ thống do lỗi kỹ thuật, Cơ sở lưu trú lập mẫu phiếu báo cáo (theo mẫu số 3) để gửi Cơ quan chuyên môn.

4. Người sử dụng trực tiếp thao tác trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú

- Tiếp nhận và sử dụng tài khoản đúng quy định.

- Thực hiện thao tác, xử lý trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú theo đúng hướng dẫn của Cơ quan chủ trì, Cơ quan chuyên môn.

- Không vi phạm những hành vi bị cấm tại Điều 5 của Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Kịp thời phản ảnh các sự cố phát sinh đến cấp trên để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.



Điều 8. Quy trình đăng ký và tiếp nhận tài khoản

- Các nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú thực hiện đăng ý tài khoản theo Phiếu đề nghị (Mẫu số 1).

- Cơ quan chủ trì tiếp nhận, phối hợp với Cơ quan chuyên môn liên quan thẩm định và cấp tài khoản cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

- Cơ quan chủ trì nghiên cứu và quy định về dạng mẫu tài khoản để cấp cho các tổ chức, cá nhân. Tài khoản bao gồm “Tên đăng nhập” và “Mật khẩu đăng nhập ban đầu”; trong đó “Tên đăng nhập” là cố định và duy nhất.

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân công, giao tài khoản cho người sử dụng.

- Người sử dụng tiếp nhận và sử dụng tài khoản theo quy định.



Điều 9. Quy định về sử dụng tài khoản đối với người sử dụng

- Bắt buộc phải thay đổi “Mật khẩu đăng nhập ban đầu” sau khi đăng nhập lần đầu vào Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Không được chia sẻ sử dụng tài khoản được cấp cho các tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền truy cập sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

- Khi truy cập và sử dụng Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú bằng các thiết bị được dùng chung (do nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau), kết thúc phiên làm việc phải đăng xuất ra khỏi Hệ thống.

- Các trường hợp quên mật khẩu hoặc tài khoản bị đánh cắp phải kịp thời báo cáo đến cấp trên để xử lý, giải quyết.

Điều 10. Các loại tài khoản

1. Tài khoản Quản trị hệ thống: Là tài khoản có quyền cao nhất trong Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú; được truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống. Tài khoản Quản trị hệ thống được tạo lập và giao cho Cơ quan chủ trì tiếp nhận, sử dụng.

Tài khoản Quản trị hệ thống có quyền tạo mới, xoá, sửa và thiết lập quyền cho tất cả các loại tài khoản trong Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú.

2. Tài khoản cấp cho ngành Công an



a) Tài khoản Quản lý cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp tỉnh.

Tài khoản Quản lý cấp 1 có quyền tạo mới, xoá, sửa và thiết lập quyền cho các tài khoản Quản lý cấp 2.



b) Tài khoản Quản lý Cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp huyện.

Tài khoản Quản lý cấp 2 có quyền tạo mới, xoá, sửa và thiết lập quyền cho các tài khoản Quản lý cấp 3.



c) Tài khoản Quản lý cấp 3: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp xã.

3. Tài khoản cấp cho ngành Thuế



a) Tài khoản Thuế cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp tỉnh.

Tài khoản Thuế cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xoá, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản Thuế cấp 2.



b) Tài khoản Thuế cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp huyện.

Tài khoản Thuế cấp 2 có quyền tạo mới, thêm, xoá, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản Thuế cấp 3.



c. Tài khoản Thuế cấp 3: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp xã.

4. Tài khoản cấp cho ngành Du lịch



a) Tài khoản Du lịch cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh.

Tài khoản Du lịch cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xoá, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản Du lịch cấp 2.



b) Tài khoản Du lịch cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp huyện.

5. Tài khoản cấp cho ngành Thống kê



a) Tài khoản Thống kê cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thống kê ở cấp tỉnh.

Tài khoản Thống kê cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xoá, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản Thống kê cấp 2.



b) Tài khoản Thống kê cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thống kê ở cấp huyện.

Điều 11. Cơ chế cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan chuyên môn thực hiện việc cung cấp, trao đổi và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú do ngành mình phụ trách. Các trường hợp cần sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành khác trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý ngành chủ quản.

2. Các Cơ sở lưu trú:

- Nhập mô hình sơ đồ phòng của Cơ sở lưu trú theo mẫu của hệ thống. Cập nhật khi có sự thay đổi quy mô, tên gọi các phòng.

- Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý lưu trú.

- Đối với khách lưu trú là người nước ngoài:

+ Cơ sở lưu trú được quyền lựa chọn cách thức cập nhật thông tin thuận lợi nhất song vẫn đảm bảo cập nhật thông tin đầy đủ trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú này và trang “Khai báo tạm trú cho người nước ngoài” theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an.

+ Khuyến nghị: Cơ sở lưu trú nhập toàn bộ thông tin người nước ngoài lưu trú trên Hệ thống Quản lý thông tin lưu trú này, sau đó Export file theo mẫu có sẵn và Import file này vào hệ thống “Khai báo tạm trú cho người nước ngoài” (địa chỉ trang https://khanhhoa.xuatnhapcanh.gov.vn/) theo quy định.



- Được quyền hiệu chỉnh thông tin khai báo của khách hàng đến 24 giờ hàng ngày; được quyền khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về khách lưu trú tại địa điểm lưu trú do mình quản lý.

- Thông tin khách hàng rời cơ sở phải được khai báo chậm nhất là 14 giờ hàng ngày; sau thời hạn này, hệ thống sẽ tự động tính thêm thời gian lưu trú cho khách.

- Thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trú khai báo hàng ngày được lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của hệ thống tối thiểu là 18 tháng. Sau thời gian trên, Quản trị hệ thống thực hiện sao lưu dữ liệu, lưu trữ riêng trong vòng 60 tháng.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, trích xuất dữ liệu đã hết thời gian lưu trữ trực tuyến, thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 4) gửi cho bộ phận Quản trị hệ thống để được giải quyết.


Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Quản trị hệ thống

1. Đơn vị quản lý, sử dụng Tài khoản Quản trị chính hệ thống: Do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.

a. Tạo mới, thay đổi, thiết lập, thêm bớt quyền, xoá bỏ Tài khoản cấp 1 của tất cả các Đơn vị quản lý: Công an, Cục Thuế tỉnh, Sở Du lịch, Cục Thống kê tỉnh.

b. Xoá bỏ tất cả tài khoản khác của các Đơn vị quản lý và CSLT nếu các tài khoản này bị mất hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến Hệ thống.

2. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài khoản, khai thác dữ liệu thông báo lưu trú của tất cả các đối tượng nêu tại Khoản 1, Điều này.

3. Truy cập, khai thác, trích xuất thông tin có trong CSDL Thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác Quản trị hệ thống, công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Trực tiếp quản lý, vận hành, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm phần mềm Quản lý Thông báo lưu trú cài đặt trên máy chủ của hệ thống, đặt tại cơ sở của đơn vị quản trị chính hoạt động thông suốt, an toàn và ổn định 24/24 giờ.

5. Chủ động xây dựng phương án nâng cấp, thay thế, cải tạo hệ thống hằng năm, báo cáo lãnh đạo cấp trên đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.



Điều 13.Trách nhiệm, quyền hạn, của Công an tỉnh

1. Tổ chức quản lý toàn diện Hệ thống thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ theo đúng các quy định của ngành Công an và pháp luật hiện hành.

2. Thành lập Bộ phận Quản trị hệ thống, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của Quản trị hệ thống (nếu có) để các Đơn vị quản lý và Cơ sở lưu trú biết, liên hệ khi cần.

3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kinh phí duy trì, nâng cấp hệ thống, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả.

5. Báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng, khai thác Hệ thống theo chỉ đạo.

6. Cung cấp, chia sẻ thông tin CSDL của hệ thống theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Thuế tỉnh

1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin CSDL Thuế lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành Thuế và pháp luật hiện hành.

2. Thành lập bộ phận Quản lý tài khoản của ngành Thuế toàn tỉnh, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của Quản lý tài khoản (nếu có) để Quản trị hệ thống, các Đơn vị quản lý và Cơ sở lưu trú biết, liên hệ khi cần giải đáp, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế lưu trú.

3. Cung cấp, chia sẻ thông tin CSDL Thuế lưu trú theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.



Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Du lịch

1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin CSDL Du lịch lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành Du lịch và pháp luật hiện hành.

2. Thành lập bộ phận Quản lý tài khoản của ngành Du lịch toàn tỉnh, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của Quản lý tài khoản (nếu có) để Quản trị hệ thống, các Đơn vị quản lý và Cơ sở lưu trú biết, liên hệ khi cần giải đáp, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Du lịch lưu trú.

3. Cung cấp, chia sẻ thông tin CSDL Du lịch lưu trú theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.



Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Thống kê tỉnh

1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin CSDL Thống kê lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành Thống kê và pháp luật hiện hành.

2. Thành lập bộ phận Quản lý tài khoản của ngành Thống kê toàn tỉnh, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của Quản lý tài khoản (nếu có) để Quản trị hệ thống và các Đơn vị quản lý biết, liên hệ khi cần.

3. Cung cấp, chia sẻ thông tin CSDL Thống kê lưu trú theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.



Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của Cơ sở lưu trú

1. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định của của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến lĩnh vực lưu trú.

2. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện để hiệu chỉnh, bổ sung hoàn thiện.

Điều 18. Chế độ lưu trữ, thông tin báo cáo

1. Các Đơn vị quản lý thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của ngành mình. Việc thống kê, tổng hợp, báo cáo theo từng chuyên đề, lĩnh vực do các Đơn vị quản lý tự thực hiện trên hệ thống.

2. Các Cơ sở lưu trú thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý lưu trú.

Thông tin về khách lưu trú trên hệ thống không được xóa. Cơ sở lưu trú được quyền hiệu chỉnh thông tin khai báo về khách đến 24 giờ hàng ngày.

3. Các Đơn vị quản lý, Cơ sở lưu trú có nhu cầu tra cứu, trích xuất dữ liệu đã hết thời gian lưu trữ trực tuyến, thông báo bằng văn bản (theo mẫu tại Phục lục 4) gửi cho bộ phận Quản trị hệ thống để được giải quyết.



Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.

2. Các quy định trước đây có liên quan đến lĩnh vực quản lý thông tin lưu trú và khai báo thuế lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đều bãi bỏ.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy chế này.

2. Các trường hợp vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh đến Cơ quan chủ trì để tổng hợp và đề xuất trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.






CHỦ TỊCH



tải về 0.79 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương