Ủy ban nhân dân tỉnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 310.07 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích310.07 Kb.
#7072
1   2   3

Đào tạo cán bộ cấp xã đạt chuẩn:

- Đến năm 2015 có 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, cụ thể:

Cán bộ chuyên trách: Cần phải có 667 người đạt trình độ đào tạo chuyên môn trung cấp trở lên, tỷ lệ: 39,75%.

Công chức: Cần phải có 327 người đạt trình độ đào tạo chuyên môn trung cấp trở lên, tỷ lệ: 22,44%.

- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bí thư chi bộ, trưởng khóm, ấp đến năm 2015 có khoảng 1.748 người đạt trình độ đào tạo trung cấp chuyên môn trở lên, góp phần nâng tỷ lệ đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đạt 70%.



VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

  1. Giải pháp về cơ sở vật chất:

- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Tập trung đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho Trường Cao đẳng nghề, các Trường Trung cấp nghề và các Trung tâm dạy nghề thuộc danh mục đầu tư của Bộ. Các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trung tâm dạy nghề huyện, đảm bảo quản lý tốt và đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư. Đầu tư mở rộng các trường trung cấp nghề, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo ở các địa phương.

- Tiếp tục kêu gọi, khuyến khích thực hiện xã hội hoá dạy nghề: Tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề; Xây dựng quy hoạch và có chính sách hỗ trợ quỹ đất cho các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư dạy nghề tại chỗ cho người lao động đang tham gia sản xuất tại đơn vị; thực hiện tốt các chính sách về dạy nghề, như: bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, hỗ trợ kinh phí dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, có chính sách khen thưởng kịp thời.

- Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, thời gian đào tạo để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động theo hướng xã hội hiện đại; tập trung đào tạo một số ngành đang có nhu cầu như công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí, gò, hàn, tiện, điện cơ, điện tử và một số ngành có nhu cầu sử dụng nhiều lao động như: may công nghiệp, chế biến nông sản, thủy hải sản, xây dựng, thương mại, dịch vụ; các nghề phục vụ cho xuất khẩu lao động.

- Lồng ghép các dự án dạy nghề trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, việc làm, chương trình khuyến công, khuyến nông và kế hoạch dạy nghề cho lao dộng nông thôn. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ cho khoảng 10.000 lao động nông thôn, lao động nữ, thanh niên dân tộc, người tàn tật, lao động chuyển đổi nghề, bộ đội xuất ngũ, người nghèo, người sau cai nghiện… học nghề gắn với tạo việc làm tại chỗ hoặc đưa lao động làm việc tại các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh.

- Phối hợp giữa các trường, các trung tâm dạy nghề với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để hợp đồng đào tạo theo địa chỉ. Vận động doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đưa lao động đang làm tại doanh nghiệp kiểm tra, sát hạch tại các cơ sở dạy nghề công lập để cấp chứng chỉ nghề cho người lao động.

- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở dạy nghề để hỗ trợ nhau về chuyên môn, về trang thiết bị dạy nghề.


  1. Giải pháp về đội ngũ giảng dạy:

- Bố trí, bổ sung hoàn chỉnh khung nhân sự, tuyển chọn, tiếp nhận giáo viên dạy nghề, ổn định bộ máy tổ chức ở các trung tâm dạy nghề huyện, các trường trung cấp nghề được nâng cấp từ các trung tâm dạy nghề.

- Đẩy mạnh việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn để đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo; nhất là ngành nghề mới.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật về công tác tại các trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh.

- Đầu tư hoàn chỉnh Khoa Sư phạm Nghề trong trường Cao đẳng Nghề để đi vào hoạt động có hiệu quả, nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đủ tiêu chuẩn làm giáo viên dạy nghề, cung cấp nguồn giáo viên cho các trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh.



3. Giải pháp về vốn:

Đối với cơ sở đào tạo nghề, ngân sách Nhà nước đáp ứng 65% và huy động 35%. Đối với các trường đại học - cao đẳng ngoài công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực chủ yếu từ nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa. Đối với các trường đại học - cao đẳng công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước, nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.



4. Giải pháp về chính sách và công cụ khuyến khích, thúc đẩy phát triển nhân lực:

a) Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đặc biệt là GD&ĐT chất lượng cao, nghiên cứu vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục hành chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư.

Tỉnh tiếp tục ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho đối tượng yếu thế trong xã hội. Ngân sách Nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ cho tất cả các trường (không kể công lập hay dân lập) đào tạo những ngành nghề mà xã hội, tỉnh đang có nhu cầu cao, kinh phí đầu tư lớn nhưng lợi nhuận thấp. Song song đó cần tăng cường công tác quản lý trong các hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ GD&ĐT.

b) Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nguồn nhân lực:

- Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển nhân lực thông qua các chương trình, dự án của Quy hoạch và thông qua các kế hoạch, đề án phát triển nhân lực khác.

- Tăng định mức chi ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương cho lĩnh vực GD&ĐT và dạy nghề, khoa học - công nghệ và công tác phát triển nhân lực của tỉnh.

- Duy trì và phát triển các đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh; đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy hoạch cán bộ. Tiếp tục triển khai đề án thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho khu vực công.

- Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn của các Tổ chức phi chính phủ, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ lĩnh vực GD&ĐT, khoa học - công nghệ. Tận dụng các cơ hội đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức cấp học bổng trong nước và quốc tế.

- Thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích xã hội hóa trong công tác phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, giáo viên để cải thiện chất lượng đào tạo.

c) Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội:

* Chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm:

Thực hiện chính sách “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chung của chính sách hỗ trợ là tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ, góp phần bảo đảm quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ trong Luật Bình đẳng giới; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Tăng cơ hội học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; đặc biệt phụ nữ khu vực nông thôn, phụ nữ độ tuổi trung niên, phụ nữ dân tộc Khơme, Chăm... vùng đặc biệt khó khăn, vùng di dời, giải tỏa.

Tỉnh tiếp tục dành ngân sách phù hợp cho đầu tư phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; có chính sách huy động mọi nguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề thu hút nhiều lao động nữ, đặc biệt là các cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Phụ nữ.



* Chính sách hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm:

Thực hiện chính sách “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015" theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 07 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chung của chính sách hỗ trợ là nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tạo bước đột phá về tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp đội ngũ thanh niên, xây dựng tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên vững mạnh.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn học nghề, tạo việc làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các chính sách hiện hành của nhà nước.

- Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực và hiện đại hóa các trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề trọng điểm của Tỉnh; tập huấn cán bộ đoàn các cấp về tư vấn học nghề, việc làm; tỷ lệ thanh niên được tiếp cận thông tin tư vấn, giới thiệu việc làm đạt 50% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.



* Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội:

Tiếp tục triển khai các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm tại các doanh nghiệp, tuyên truyền, thông tin cho người lao động về các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và hướng dẫn người lao động sử dụng các công cụ xã hội - pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.



d) Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nguồn nhân lực:

- Đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao thời kỳ 2011-2015 nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nguồn nhân lực.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

* Giáo dục mầm non:

Ưu tiên ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non ở các huyện còn nhiều khó khăn, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao ở các huyện còn lại.

Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở TP. Long Xuyên, TX. Châu Đốc, TX. Tân Châu và các địa bàn có điều kiện kinh tế phát triển. Tiếp tục chuyển các cơ sở giáo dục mầm non công lập có nguồn thu sự nghiệp và có đủ điều kiện sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Có lộ trình chuyển một số cơ sở giáo dục mầm non sang hình thức ngoài công lập. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

* Giáo dục phổ thông:

Ưu tiên ngân sách đầu tư xây dựng các trường tiểu học, THCS ở các xã cần phải đảm bảo các mục tiêu về phổ cập.

Khuyến khích mở các trường ngoài công lập ở bậc tiểu học, cấp THCS ở TP. Long Xuyên, TX. Châu Đốc, TX. Tân Châu và ở một số huyện có điều kiện kinh tế phát triển và khuyến khích mở các trường THPT ngoài công lập ở các địa bàn trong toàn tỉnh.

Có lộ trình chuyển một số trường THPT công lập có chất lượng khá sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai xây dựng trường tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia.

* Giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề:

- Khuyến khích thành lập các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề ngoài công lập. Khuyến khích Trường Đại học An Giang liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai xây dựng các trường dạy nghề, các trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn.

- Có lộ trình chuyển các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp như Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An Giang, các trường trung học chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở đào tạo nghề công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

đ) Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài:

- Có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Thí điểm thực hiện trả lương, phân phối thu nhập theo năng lực và kết quả công tác; có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo..) cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng trí tuệ và năng lực của mình.

e) Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động:

- Thành lập Trung tâm Giới thiệu việc làm ở các huyện, thị, chú ý ưu tiên đầu tư xây dựng Trung tâm giới thiệu việc làm ở các huyện, thị có đông dân cư, vùng kinh tế trọng điểm, có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, có đủ điều kiện thành lập trung tâm theo quy định như: Thị xã Châu Đốc, Tân Châu, huyện Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Châu Phú, Châu Thành...

- Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các huyện, thị trên địa bàn tỉnh đều có Trung tâm Giới thiệu việc làm đi vào hoạt động ổn định (thực hiện theo Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2015).

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất các trung tâm giới thiệu việc làm đã có. Đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ cán bộ, viên chức của các trung tâm để đạt về chất lượng và đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Thành lập trang web do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý, qua đó các doanh nghiệp đăng ký nhu cầu tuyển dụng (gồm ngành nghề cần tuyển dụng, thời gian tuyển dụng), đồng thời trang web này cũng cung cấp cho doanh nghiệp biết số lượng lao động của tỉnh đã qua đào tạo (ngành nghề đã được đào tạo) để các doanh nghiệp tham khảo.

5. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực:

a) Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh, thành phố khác:

Tăng cường phối hợp, hợp tác bằng nhiều hình thức: liên kết, liên thông, phối hợp khai thác cơ sở vật chất, nguồn giáo viên, giảng viên với các tỉnh lân cận, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Khu vực ĐBSCL, đặc biệt là Thành phố Cần Thơ - một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật của Vùng ĐBSCL, trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ cho phát triển KT-XH của tỉnh.



b) Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế:

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực dưới nhiều hình thức: mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức thông qua các chương trình hội thảo khoa học;

Tranh thủ các nguồn hỗ trợ cho phát triển giáo dục, đào tạo, tăng cường năng lực của các tổ chức quốc tế như WB, OECD, ADB... để phát triển hệ thống GD&ĐT, khoa học - công nghệ, phát triển nhân lực.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực:

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo, hướng nghiệp - dạy nghề, các tổ chức khoa học - công nghệ với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển nhân lực của Đảng, Nhà nước và tỉnh. Đặc biệt, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp. Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường, đồng thời có nhiều thông tin cần thiết về việc làm khi sắp tốt nghiệp.


PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO:

Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.


II. PHÂN CÔNG TỪNG SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Sở Giáo dục và đào tạo:

Hằng năm Sở GD&ĐT có trách nhiệm theo dõi và đảm bảo việc huy động trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo chỉ tiêu của từng cấp học.

Tăng cường phối hợp với Trường Đại học An Giang và các Trường Cao đẳng nghề An Giang, các trường trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh theo nhu cầu của xã hội.

Sớm trình UBND tỉnh ban hành Đề án xã hội hóa công tác GD&ĐT giai đoạn 2011-2015

Tiếp tục thực hiện, phối hợp và theo dõi việc đào tạo nghề hệ trung cấp chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo, các trường trung cấp, Trường Đại học An Giang (ngành nông nghiệp, ngành văn hoá-nghệ thuật), Trường Cao đẳng nghề An Giang và đào tạo không chính qui ở các cơ sở đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên....

Lập kế hoạch và phối hợp các địa phương triển khai thực hiện việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT. Phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc hướng dẫn đưa người dự tuyển học sau đại học theo đề án của Bộ GD&ĐT (Chương trình 322). Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp.



2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.

Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2015 (theo Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang).

3. Sở Nội vụ:

Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất với Trung ương chính sách thu hút nhân tài như trả lương theo kết quả công việc, nhà ở,...; đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành chính sách thu hút nhân tài, người có trình độ cao tham gia công tác tại địa phương.

Tham mưu UBND tỉnh, kiến nghị Trung ương ban hành cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Dự án đào tạo 100 cán bộ khoa học kỹ thuật sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách tỉnh (AG.100).

Tiếp tục phối hợp với Sở GD&ĐT thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc hướng dẫn, đưa người dự tuyển học sau đại học theo Chương trình 322 của Bộ GD&ĐT.

4. Trường Đại học An Giang:

Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, đồng thời khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo để khi ra trường số sinh viên này sẽ phục vụ cho doanh nghiệp.

Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện Dự án đào tạo 100 cán bộ khoa học kỹ thuật sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách tỉnh (AG.100).

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân, chủ trang trại, doanh nhân nông thôn, cán bộ khuyến nông, cán bộ quản lý tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp.



6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Đảm bảo cân đối đủ vốn đầu tư xây dựng những công trình bức xúc, trọng điểm phục vụ cho nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011-2020; đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường trung cấp nghề của tỉnh và trung tâm dạy nghề cấp huyện.

Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức, các thành phần kinh tế trong tỉnh.

Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập trang web do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý, qua đó các doanh nghiệp đăng ký nhu cầu tuyển dụng (gồm ngành nghề cần tuyển dụng, thời gian tuyển dụng), đồng thời trang web này cũng cung cấp cho doanh nghiệp biết số lượng lao động của tỉnh đã qua đào tạo (ngành nghề đã được đào tạo) để các doanh nghiệp tham khảo.



7. Sở Tài chính:

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước hiện hành, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và phân bổ kinh phí hàng năm theo quy định để đảm bảo chi phát triển sự nghiệp GD&ĐT, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.



8. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở LĐTB&XH, Sở Nội vụ trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của cơ quan nhà nước, trong điều hành và quản lý của doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền những chủ trương, chính sách về GD&ĐT và dạy nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.

9. Các sở, ban ngành khác:

Tùy theo chức năng nhiệm vụ của ngành tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2015, đồng thời chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành để đáp ứng nhu cầu hội nhập.



10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Tăng cường phối hợp và chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên phạm vi quản lý, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công tác giảng dạy và học tập.



Phối hợp với Sở LĐTB&XH chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm./.





TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

( Ðã ký )


Vương Bình Thạnh







Каталог: VBPQ -> vbdh.nsf
vbdh.nsf -> Số: 1044/ubnd-th long Xuyên, ngày 08 tháng 4 năm 2010
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 134/ct-ttg ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ chủ TỊch ủy ban nhân dân tỉnh an giang
vbdh.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> V/v: đề xuất các cơ chế chính sách và rà soát danh mục dự án đầu tư trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh an giang số: 1512/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbdh.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh an giang cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbdh.nsf -> TỈnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1822 /QĐ-ubnd an Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2011 quyếT ĐỊnh về việc ban hành Kế
vbdh.nsf -> TỈnh an giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 310.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương