Ủy ban nhân dân thành phố HẢi phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 132.51 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.08.2016
Kích132.51 Kb.
#14960


ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH

Về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm;

điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước (không thuộc diện

Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý)

tại thành phố Hải Phòng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2090/2011/QĐ-UBND

ngày 21/12/2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố)




Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và điều động, luân chuyển, quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng;

2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành và tương đương; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các cơ quan, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện; công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý (kể cả công chức, viên chức quy hoạch lãnh đạo, quản lý) không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý;

Đối với chức danh chánh thanh tra, phó chánh thanh tra sở, ban, ngành; quận, huyện; đội trưởng, phó đội trưởng thanh tra xây dựng cấp huyện thực hiện theo Quy định này và các quy định về công tác cán bộ chuyên ngành thanh tra có liên quan;

Quy định này không áp dụng đối với việc bổ nhiệm theo quy trình thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân phường;

Cán bộ lãnh đạo ở các tổ chức hội, cán bộ bầu cử thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo điều lệ của tổ chức đó và quy định của pháp luật có liên quan.



Điều 2. Giải thích một số từ ngữ

1. Người đứng đầu:

Đối với Ủy ban nhân dân các cấp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Đối với sở, ban, ngành và tương đương; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện: là người được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc giao giữ chức vụ cấp trưởng cơ quan, đơn vị; trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị.

2. Tập thể lãnh đạo: Những tập thể được giao trách nhiệm quản lý, quyết định về cán bộ theo quy định; lãnh đạo Ủy ban nhân dân; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị.

3. Cấp có thẩm quyền là tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định đối với chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.

4. Cấp ủy nơi công tác là đảng ủy, chi ủy nơi cán bộ sinh hoạt, công tác. Cấp ủy nơi cư trú là đảng ủy, chi ủy nơi cán bộ cư trú;

Lấy ý kiến của cấp ủy nơi công tác, là cấp ủy cùng cấp với cấp có thẩm quyền quyết định chức vụ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.

5. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền:

Đối với Ủy ban nhân dân thành phố là Sở Nội vụ;

Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện là Phòng Nội vụ;

Đối với sở, ban, ngành là văn phòng sở hoặc phòng tổ chức cán bộ;

Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, trực thuộc các sở, ban, ngành, trực thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện là phòng hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện về công tác tổ chức, cán bộ.

6. “Bổ nhiệm lần đầu” là việc cấp có thẩm quyền lần đầu tiên quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.

7. “Bổ nhiệm lại” là việc cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm;

Trong trường hợp có sự điều chỉnh (chia tách, sáp nhập) về chức năng, nhiệm vụ làm thay đổi về tên gọi cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo tên gọi cơ quan, đơn vị mới thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính từ thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo tên gọi cơ quan, đơn vị mới.



Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Thực hiện theo các quy định của Đảng; quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương có liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm người đứng đầu.

3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo, quản lý.

4. Bảo đảm tính ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

5. Cấp nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý (gọi tắt là cấp có thẩm quyền) thì có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và phê duyệt quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý đó.



Điều 4. Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm

Trong phạm vi thẩm quyền theo quy định phân cấp quản lý công tác cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố:

1. Người đứng đầu, các thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá về công chức, viên chức và thống nhất đề xuất nhân sự để đưa ra lấy ý kiến trong cơ quan, đơn vị và cấp ủy cùng cấp (nếu có).

2. Cấp có thẩm quyền gặp, trao đổi ý kiến hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gặp, trao đổi ý kiến với nhân sự trước khi quyết định.

3. Tr­ường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác với ý kiến của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thì phải báo cáo cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; trư­ờng hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị giới thiệu 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau thì chọn nhân sự do người đứng đầu cơ quan, đơn vị giới thiệu.

4. Cấp có thẩm quyền xem xét quyết định bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp ban hành quyết định vi phạm Quy định này hoặc không đúng thẩm quyền, cấp trên trực tiếp ra thông báo yêu cầu hủy bỏ hoặc thu hồi quyết định đó.



Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ

1. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thực hiện việc xin ý kiến và thông báo chủ trương của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và chịu trách nhiệm về hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc thẩm định, tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định (nếu không có vấn đề phát sinh).

3. Trong trường hợp phát sinh những vấn đề liên quan đến nhân sự, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo giải trình rõ về những vấn

đề có liên quan và đề xuất phương án giải quyết với cấp có thẩm quyền theo quy định. Trong trường hợp này, thời gian thẩm định có thể được kéo dài để giải quyết những vấn đề có liên quan.

4. Khi cần thiết cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xác minh, làm rõ và báo cáo những nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

5. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, người có liên quan tổ chức việc công bố quyết định của cấp có thẩm quyền.

Riêng đối với trường hợp không bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gửi quyết định cho cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác để thực hiện (không tổ chức công bố).

6. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định hoặc ban hành quyết định (theo phân cấp) của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do Sở Nội vụ thực hiện. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định hoặc ban hành quyết định (theo phân cấp) của Ủy ban nhân dân quận, huyện do Phòng Nội vụ quận, huyện thực hiện.

Đối với các chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định mà thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ quận, huyện ủy thì Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức quận, huyện ủy tiến hành chuẩn bị tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nhân sự dự kiến bổ nhiệm báo cáo xin ý kiến tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện; thông báo ý kiến tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện trước khi Ban Thường vụ quận, huyện ủy xem xét, quyết định. Sau khi có nghị quyết hoặc thông báo của Ban Thường vụ quận, huyện ủy, Phòng Nội vụ dự thảo quyết định bổ nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định và tổ chức triển khai quyết định.


Chương II

BỔ NHIỆM VÀ BỔ NHIỆM LẠI

CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục 1. Bổ nhiệm
Điều 6. Điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm

1. Công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của bộ quản lý chuyên ngành của Trung ương và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể các chức vụ trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn, trưởng, phó trưởng cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành; trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

3. Đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố mà không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này thì giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các chức vụ đó;

4. Đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì thực hiện theo nguyên tắc: cơ quan, người nào có thẩm quyền xem xét, trực tiếp bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thì cơ quan, người đó quy định tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các chức vụ đó theo quy định.

Điều 7. Thời hạn bổ nhiệm

Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm lần đầu là 05 năm. Đối với các chức vụ lãnh đạo ở những cơ quan, đơn vị trong một số trường hợp đặc thù, thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm có thể dưới 05 năm, việc thực hiện cụ thể theo quy định pháp luật và tại Quy định này.



Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện

1. Trình tự, thủ tục.

a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ:

Bước 1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền (bằng văn bản) về chức danh, số lượng cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác;

Bước 2. Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý phê duyệt chủ trương về việc bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tiến hành các bước sau:

- Trên cơ sở nguồn quy hoạch đã được phê duyệt, người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền rà soát, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức trong quy hoạch; đề xuất phương án nhân sự. Nhu cầu bổ nhiệm một chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể giới thiệu một hoặc nhiều người theo quy định;

- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, thống nhất lựa chọn giới thiệu nhân sự và thông qua nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được giới thiệu, báo cáo cấp có thẩm quyền, tổ chức việc lấy ý kiến của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.

Bước 3. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị về nhân sự bằng phiếu kín:

- Thành phần tham gia lấy ý kiến:

+ Đối với chức vụ do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quyết định. Việc lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt, thành phần: tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị; cấp ủy Đảng cùng cấp; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; trưởng, phó các đơn vị trực thuộc (nếu có); trưởng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương của cơ quan, đơn vị (trường hợp cơ quan, đơn vị dưới 30 công chức, viên chức thì thành phần tham gia đến chuyên viên và cán sự);

+ Đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài diện nêu trên, thành phần lấy ý kiến là toàn thể đảng viên và công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị nơi nhân sự đang công tác.



- Chủ trì lấy ý kiến:

Do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện. Trường hợp lấy ý kiến bổ nhiệm cấp trưởng cơ quan, đơn vị, do đại diện lãnh đạo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền được ủy nhiệm chủ trì.

- Trình tự lấy ý kiến:

+ Thông báo chủ trương của cấp có thẩm quyền; tổ chức việc trao đổi, thảo luận về yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm;

+ Thông báo danh sách công chức, viên chức do tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác nếu được bổ nhiệm;

+ Người được giới thiệu, trình bày, tự nhận xét đánh giá về quá trình công tác và phương hướng, nhiệm vụ, đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện và trả lời những vấn đề có liên quan (nếu có);

+ Người chủ trì thống nhất ý kiến thảo luận, xem xét, kết luận hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);

+ Tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm (theo mẫu do cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền hướng dẫn);

Phiếu tín nhiệm là cơ sở để cơ quan, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Về nguyên tắc chung, phải bảo đảm số phiếu tín nhiệm trên 50%; trong trường hợp số phiếu tín nhiệm từ 50% trở xuống, tập thể cấp ủy đảng và lãnh đạo, cơ quan đơn vị phân tích, đánh giá cụ thể, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục hay dừng làm quy trình bổ nhiệm theo quy định;

Bước 4. Lấy ý kiến của cấp ủy đảng (nơi không có cấp ủy đảng, lấy ý kiến của chi ủy hoặc bí thư chi bộ, nếu chi bộ không có chi ủy):

Trên cơ sở kết quả giới thiệu, người đứng đầu cơ quan, đơn vị lấy ý kiến của cấp ủy tổ chức cơ sở đảng cơ quan, đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Bí thư cấp ủy thông báo kết quả giới thiệu và nhận xét nhân sự của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; tập thể cấp ủy thảo luận và cho ý kiến về nhân sự (nhất trí hay không nhất trí đề nghị bổ nhiệm). Cách thức bỏ phiếu kín hay biểu quyết do đa số cấp ủy quyết định. Người đề nghị bổ nhiệm phải bảo đảm được trên 50% cấp ủy viên nhất trí (nơi không có cấp ủy đảng, thì phải được sự nhất trí của bí thư chi bộ);

Đồng thời, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến (bằng văn bản) của cấp ủy đảng cấp trên cơ sở có thẩm quyền phối hợp quản lý đảng viên (nếu có liên quan);

Bước 5. Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền thảo luận, biểu quyết nhân sự (bằng hình thức bỏ phiếu kín); người được đề nghị bổ nhiệm phải được trên 50% thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý.

Bước 6. Trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm: cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền hoàn thiện hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

b) Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (không bao gồm tiếp nhận ở tỉnh ngoài, cơ quan Trung ương về để bổ nhiệm).

- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền trình cấp có thẩm quyền (bằng văn bản) về chức danh, số lượng cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác. Đối với các chức vụ do lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mà cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành thì giám đốc sở, ban, ngành đó và Giám đốc Sở Nội vụ trình.

- Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý phê duyệt chủ trương về việc bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ cùng cấp hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu thực hiện giới thiệu nhân sự. Cấp có thẩm quyền lựa chọn nhận sự được giới thiệu.

Đại diện tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ cùng cấp, tiến hành một số công việc sau:

+ Gặp công chức, viên chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác;

+ Trao đổi ý kiến với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và nơi công chức, viên chức đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy đảng hoặc bí thư chi bộ (nơi không có cấp ủy) đối với nhân sự; xác minh lý lịch cán bộ theo quy định;

+ Trao đổi ý kiến với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và bí thư chi bộ, đảng bộ cơ sở nơi tiếp nhận công chức, viên chức về nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm;

- Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền thảo luận, biểu quyết, quyết định. Trường hợp thật sự cần thiết, nhân sự đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm,

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác nhưng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị công chức, viên chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến chưa nhất trí thì cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền vẫn báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm. Các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

2. Hồ sơ bổ nhiệm, số lượng 02 bộ, gồm:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị có nhu cầu; Tờ trình hoặc văn bản đề nghị của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền quyết định; văn bản thông báo chủ trương của cấp có thẩm quyền về việc bổ nhiệm;

b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định);

c) Tự nhận xét đánh giá về quá trình công tác và phương hướng, nhiệm vụ, đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện của người được đề nghị bổ nhiệm;

d) Bản nhận xét đánh giá của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi nhân sự công tác;

đ) Biên bản kiểm phiếu:

- Biên bản kiểm phiếu Hội nghị cán bộ chủ chốt hoặc hội nghị toàn thể cơ quan, đơn vị;

- Biên bản kiểm phiếu cấp ủy đảng hoặc văn bản thông báo nghị quyết của cấp ủy đảng hoặc phiếu ghi ý kiến của bí thư chi bộ (nơi không có cấp ủy đảng);

- Biên bản kiểm phiếu tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

e) Nhận xét của cấp ủy đảng nơi cư trú;

g) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh (có chứng thực);

h) Bản kê khai tài sản theo mẫu quy định;

k) Nhận xét về tiêu chuẩn chính trị của cơ quan có trách nhiệm theo quy định (nếu có).
Mục 2. Bổ nhiệm lại
Điều 9. Yêu cầu bổ nhiệm lại

1. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm phải được xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại;

Trường hợp còn đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;

Trường hợp còn dưới 02 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

2. Chậm nhất là 90 ngày, trước ngày hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, cấp có thẩm quyền phải xem xét, làm quy trình, thủ tục để bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại. Quyết định bổ nhiệm lại phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.

3. Nếu không được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc không có lý do khách quan, khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm mà cơ quan, đơn vị và cá nhân chưa hoàn thành thủ tục bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ thì cấp có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản tạm thời ngừng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với người đang giữ chức vụ cho đến khi có quyết định bổ nhiệm lại hoặc bố trí công tác khác.

Trong thời gian tạm thời ngừng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với người đang giữ chức vụ cấp trưởng, thì cấp có thẩm quyền đồng thời phải ra quyết định tạm thời giao cho người khác thực hiện nhiệm vụ phụ trách cơ quan, đơn vị.

Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm lại

1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn chức vụ; đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu và được công chức, viên chức nơi công tác tín nhiệm, theo quy định.

3. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.



Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện

1. Trình tự:

a) Trước 90 ngày, tính đến ngày hết thời hạn giữ chức vụ, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền ra thông báo để tiến hành quy trình bổ nhiệm lại hoặc làm thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định;

b) Người được xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; phân tích, đánh giá cụ thể việc thực hiện chức trách, mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;

c) Tổ chức lấy ý kiến của công chức, viên chức thực hiện như bổ nhiệm lần đầu. Riêng trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ không thực hiện lấy ý kiến. Người được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% số có mặt (số có mặt phải đảm bảo đủ ít nhất 2/3 số người được triệu tập);

d) Lấy ý kiến của cấp ủy đảng về người đề nghị bổ nhiệm lại, người đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ. Người đề nghị bổ nhiệm lại, người đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ phải được trên 50% cấp ủy viên nhất trí; nơi không có cấp ủy đảng thì phải được bí thư chi bộ nhất trí;

đ) Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quyết định, nhận xét, đánh giá, thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Người được đề nghị bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ phải đạt tỷ lệ phiếu trên 50% số thành viên lãnh đạo đồng ý;

e) Tập hợp hồ sơ, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc không bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, không kéo dài thời gian giữ chức vụ.

2. Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm lại:

a) Hồ sơ. Chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, gồm các thành phần sau:

- Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại của cơ quan, đơn vị có nhu cầu; Tờ trình hoặc văn bản đề nghị của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền quyết định;

- Tự nhận xét đánh giá về quá trình công tác và phương hướng, nhiệm vụ, đề xuất giải pháp bảo đảm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách trong thời gian tới của người được đề nghị bổ nhiệm lại;

- Nhận xét, đánh giá và đề xuất kiến nghị bổ nhiệm hay không bổ nhiệm lại của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;

- Biên bản kết quả lấy phiếu tín nhiệm của công chức, viên chức nơi công tác;

- Biên bản lấy ý kiến cấp ủy nơi công tác;

- Biên bản biểu quyết của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

- Nhận xét của cấp ủy nơi cư trú;

- Bằng cấp, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng bổ sung (nếu có).

b) Thời gian gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ gửi đến cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền trước 15 ngày tính đến thời điểm hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
Chương III

THÔI GIỮ CHỨC VỤ, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều 12. Thôi giữ chức vụ

1. Theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hiện hành, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang cơ quan, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công nhiệm vụ công tác khác.

2. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý xin thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc vì lý do cá nhân.

3. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không đủ sức khoẻ để tiếp tục lãnh đạo, quản lý: bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau kéo dài, đã nghỉ đủ 12 tháng để điều trị nhưng không phục hồi được sức khoẻ.

4. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được điều động đến công tác tại cơ quan, đơn vị khác hoặc được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,

quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được kiêm nhiệm.

5. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Cho thôi giữ chức vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thẩm định đơn, trình người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định việc cho thôi giữ chức vụ theo quy định;

b) Cho thôi giữ chức vụ theo quy định tại khoản 3, Điều này:

- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ căn cứ tình trạng sức khoẻ của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, kết luận của Hội đồng giám định y khoa để đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;

- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gặp công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, trao đổi về việc cho thôi giữ chức vụ; làm báo cáo trình người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan, cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.



Điều 13. Miễn nhiệm

1. Căn cứ xem xét miễn nhiệm:

a) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc một trong các trường hợp:

- Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà theo quy định về điều kiện, yêu cầu đảm nhiệm chức vụ công tác cần phải thay thế;

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm.

b) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại hoặc không được kéo dài thời gian giữ chức vụ khi hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

c) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không đủ năng lực, uy tín để làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Trong 02 năm liên tiếp trong nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị 02 lần xử lý kỷ luật liên quan đến nhiệm vụ, chức trách được giao;

- Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định;

- Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, công chức, viên chức không được làm.

d) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước về việc không thực hiện quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.

2. Trình tự xem xét miễn nhiệm.

a) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này báo cáo cấp có thẩm quyền, đề xuất việc miễn nhiệm;

b) Theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm, đồng thời xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Sau khi trao đổi với cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo nơi công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang công tác thảo luận, có ý kiến bằng văn bản trình cấp trên trực tiếp;

d) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền;

đ) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm.

3. Hồ sơ xem xét miễn nhiệm.

a) Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ;

b) Các văn bản, tài liệu có liên quan khi xem xét miễn nhiệm (quyết định kỷ luật, văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền có liên quan đến cán bộ);

c) Tóm tắt lý lịch của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;

d) Bản nhận xét, đánh giá công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong thời hạn giữ chức vụ.



Điều 14. Từ chức

1. Căn cứ xem xét cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ chức:

a) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chủ động, tự nguyện xin từ chức;

b) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức do nhận thấy không đủ năng lực, uy tín hoặc sức khoẻ để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;

c) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức do nhận thấy những sai phạm, khuyết điểm xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình hoặc cấp dưới có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý của mình, mà chưa đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.

2. Trình tự xem xét cho từ chức:

a) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, đơn vị công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang công tác:

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có đơn xin từ chức trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị (qua cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang công tác);

- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.

b) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên:

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có đơn xin từ chức trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi đang công tác và cấp trên có thẩm quyền (qua cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp trên);

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp trên có thẩm quyền;

- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp trên tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền;

- Người đứng đầu cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Hồ sơ xem xét việc từ chức.

a) Đơn xin từ chức của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;

b) Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền.



Điều 15. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Sau khi được cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức hoặc miễn nhiệm, cấp có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có trách nhiệm bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và trình độ, năng lực của cán bộ, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.
Chương IV

ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ QUY HOẠCH
Mục 1. Điều động, luân chuyển

Điều 16. Điều động, luân chuyển

1. Việc điều động, luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền quyết định việc điều động, luân chuyển để đáp ứng yêu cầu công tác, không nhất thiết phải theo kế hoạch;

Việc điều động, luân chuyển kết hợp với bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Quy định này;

Việc luân chuyển thực hiện đối với cả công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2. Các trường hợp thực hiện việc điều động.

a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;

b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

3. Trường hợp thực hiện việc luân chuyển.

Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong một cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị theo quy hoạch, để rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lập kế hoạch điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch bảo đảm những nội dung cơ bản: Chức vụ, danh sách cần điều động, luân chuyển; các biện pháp bảo đảm thực hiện; thời gian, tiến độ triển khai;

b) Cấp có thẩm quyền thống nhất với cấp uỷ đảng cùng cấp ban hành kế hoạch điều động, luân chuyển;

c) Đại diện cấp có thẩm quyền (lãnh đạo hoặc uỷ quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ) gặp nhân sự dự kiến được điều động, luân chuyển; trao đổi với tập thể lãnh đạo, cấp uỷ (hoặc người đứng đầu) của cơ quan, đơn vị nơi nhân sự dự kiến được điều động, luân chuyển đến;

d) Cấp có thẩm quyền chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm cho người được điều động, luân chuyển hoàn thành nhiệm vụ;

đ) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ chuẩn bị hồ sơ, thủ tục có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển.

Điều 17. Trách nhiệm thực hiện

1. Người được điều động, luân chuyển phải nghiêm chỉnh thực hiện nội dung quyết định của cơ quan, cấp có thẩm quyền.

2. Các cấp uỷ đảng; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc điều động, luân chuyển phải tạo mọi điều kiện thuận lợi và cần thiết để người được điều động, luân chuyển ổn định công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3.Trường hợp cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác nhưng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cấp uỷ đảng nơi công chức, viên chức đang công tác hoặc nơi dự kiến điều động đến chưa nhất trí thì cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ vẫn báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.


Mục 2. Quy hoạch

Điều 18. Việc xây dựng quy hoạch

1. Việc xây dựng quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thực hiện cùng với quy hoạch cán bộ tiến hành vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại hội Đảng, theo chỉ đạo của Thành ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Thành ủy. Trong những năm tiếp theo thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

2. Điều kiện, yêu cầu, số lượng quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.

3. Trình tự, thủ tục quy hoạch:

a) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát đội ngũ công chức, viên chức, đánh giá công chức, viên chức; dự kiến danh sách đưa vào quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Lấy ý kiến công chức, viên chức (thành phần thực hiện như đối với việc bổ nhiệm);

Hình thức lấy ý kiến bằng phiếu kín giới thiệu quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đại biểu tham dự bỏ phiếu có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã dự kiến;

c) Lấy ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp (nếu có). Người được đưa vào quy hoạch phải được trên 50% tổng số cấp ủy viên giới thiệu;

d) Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận biểu quyết danh sách quy hoạch (bằng phiếu kín). Những người được trên 50% tổng số phiếu của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhất trí thì được đưa vào danh sách quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 19. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch

1. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ giúp cấp có thẩm quyền quản lý, quyết định bổ nhiệm thực hiện: đánh giá chung đội ngũ công chức, viên chức về số lượng, chất lượng, cơ cấu; đánh giá về từng công chức, viên chức, phân loại theo chiều hướng, triển vọng phát triển; thẩm định hồ sơ, danh sách quy hoạch của các cơ quan, đơn vị trình. Tổng hợp, đề xuất danh sách dự kiến đưa vào quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Cấp nào có thẩm quyền quản lý, quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đối với chức vụ đó.

3. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo kết quả phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền đối với lãnh đạo chủ chốt cơ quan, đơn vị; cấp ủy đảng cơ quan và công chức, viên chức được quy hoạch để biết, thực hiện.



Điều 20. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

1. Trong những năm tiếp theo, vào cuối tháng 12 hàng năm, lãnh đạo cấp có thẩm quyền tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

2. Trình tự, thủ tục:

a) Lãnh đạo cấp có thẩm quyền tiến hành rà soát đội ngũ công chức, viên chức; đánh giá công chức, viên chức trong quy hoạch, gắn với đánh giá công chức, viên chức và đánh giá chất lượng đảng viên hàng năm;

b) Lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn để lại trong danh sách quy hoạch; những trường hợp không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn để đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; những trường hợp dự kiến bổ sung vào quy hoạch;

c) Lấy ý kiến cấp ủy đảng cùng cấp bằng phiếu kín. Người được điều chỉnh, bổ sung đưa vào quy hoạch phải được trên 50% tổng số cấp ủy viên giới thiệu;

d) Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền biểu quyết bằng phiếu kín. Người được điều chỉnh, bổ sung đưa vào quy hoạch phải được trên 50% tập thể lãnh đạo đồng ý;

đ) Cấp có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;

e) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo kết quả phê duyệt quy hoạch đối với lãnh đạo chủ chốt cơ quan, đơn vị; cấp ủy đảng cơ quan và công chức, viên chức được quy hoạch để biết, thực hiện.
Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thực hiện

1. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ, biểu mẫu, tài liệu được áp dụng, thực hiện tại các Điều, khoản của Quy định này; bảo đảm việc thực hiện được đồng bộ,





Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> TTHCUBND -> 1917
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
1917 -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
1917 -> BỘ XÂy dựng
1917 -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
1917 -> BỘ TÀi chính
1917 -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1917 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
1917 -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2006/tt-bxd ngàY 18 tháng 8 NĂM 2006 HƯỚng dẫn thực hiện quy chế khu đÔ thị MỚi ban hàNH

tải về 132.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương