Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh quảng trị Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 230.29 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích230.29 Kb.
#14329
  1   2   3


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: /BC-UBND Quảng Trị, ngày tháng năm 2014


ĐỀ ÁN


PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2020

Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh Quảng Trị về sửa đổi, bổ sung chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật toàn khoá và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 của HĐND tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016; UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng hoàn thành Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020 và xin báo cáo những nội dụng chính của đề án như sau:



Phần mở đầu

SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng Đề án


Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa V, kỳ họp thứ 20 đã ban hành Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND, ngày 20/4/2010 về Phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến 2020 (gọi tắt là NQ 03) ; với mục tiêu: “Nâng cao năng lực KHCN của tỉnh để làm nền tảng vững chắc và động lực góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đổi mới tổ chức và hoạt động KHCN phù hợp với nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu xây dựng KH&CN Quảng Trị đạt trình độ trung bình tiên tiến so với các địa phương khác trong cả nước vào năm 2020”.

Qua 04 năm thực hiện Nghị quyết, nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN đã được ban hành sau thời điểm Nghị quyết 03 ban hành. Ở Trung ương, nổi bật nhất là Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020. Đặc biệt, Luật KH&CN (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã có nhiều đột phá mới, tiếp cận được tiêu chí của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế trong hoạt động KH&CN; đồng thời, tháo gỡ những “điểm nghẽn” trong việc tổ chức các đề tài, dự án về KH&CN và cơ chế đầu tư tài chính cho KH&CN từ trước đến nay.

Ở Quảng Trị, BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV đã ban hành Chương trình hành động số 64-CTHĐ/TU ngày 13/5/2013 thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020… và nhiều văn bản quan trọng khác. Vì vậy, vấn đề cập nhật, bổ sung, tiếp nhận những nội dung, quy định mới vào văn bản chỉ đạo điều hành về phát triển KH&CN của tỉnh trong thời gian tới để thống nhất với tinh thần các văn bản chỉ đạo ở trung ương và địa phương cũng trở nên cấp thiết.

Mặt khác, việc triển khai thực hiện Nghị quyết 03, đến nay, số lượng các chương trình, dự án, chính sách đã và đang triển khai xây dựng, thực hiện chiếm 60,7% số lượng các chương trình, dự án, chính sách Nghị quyết 03 đã ban hành. Thực tiễn đó đòi hỏi cần có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 03 để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và KH&CN thực sự trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Đề án phát triển KH&CN giai đoạn 2015-2020 sẽ thay thế Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND nhưng có sự đánh giá, kế thừa có chọn lọc, đồng thời bổ sung, tiếp nhận những nội dung mới mà các văn bản của Trung ương và địa phương ban hành để phù hợp với tình hình mới.

Đề án này nhằm mục đích đánh giá hoạt động KH&CN tỉnh giai đoạn 2010-2014 và xác định các mục tiêu, nội dung và giải pháp nhằm phát triển KH&CN như một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2015-2020.


II. Cơ sở pháp lý để xây dựng Đề án


- Luật Khoa học và Công nghệ (sửa đổi) số 29/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18/6/2013, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2014;

- Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;

- Chương trình hành động 64-CTHĐ/TU ngày 13/5/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND ngày 24/4/2009 của HĐND tỉnh Quảng Trị về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;

- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 20/4/2010 của HĐND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ Quảng Trị giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020;

- Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh Quảng Trị về sửa đổi, bổ sung chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật toàn khoá và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 của HĐND tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016;

- Quyết định 2442/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.


Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

NGHỊ QUYẾT 03/2010/NQ-HĐND NGÀY 20/4/2010 CỦA HĐND TỈNH GIAI ĐOẠN 2010-2014


I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 03/2010/NQ-HĐND NGÀY 20/4/2010 CỦA HĐND TỈNH GIAI ĐOẠN 2010-2014

Hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2014 đạt được những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, tiềm lực và hoạt động KH&CN của tỉnh ngày càng được chú trọng và được tăng cường.

Trong những năm qua, ngành KH&CN Quảng Trị đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự hợp tác của các ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan khoa học trong và ngoài nước để nâng cao năng lực KH&CN của địa phương. Đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với hơn 30 viện, trung tâm KH&CN, các trường Đại học trong nước và khu vực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai của nhiều chương trình đề tài, dự án có giá trị khoa học cao. Việc hợp tác này là một trong những hình thức chuyển giao tiến bộ KH&CN trên nhiều lĩnh vực, đồng thời là động lực thúc đẩy KH&CN địa phương phát triển.

Tuy nhiên, trên một số lĩnh vực vẫn còn bộc lộ những bất cập, yếu kém, phát triển chưa ngang tầm với mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ mới còn nhiều hạn chế. Lực lượng cán bộ kỹ thuật, cơ sở vật chất cho nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ mỏng. Đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn ít, phát triển chậm, việc sử dụng, quản lý còn nặng về hành chính.

Hoạt động và hiệu quả của công tác nghiên cứu và triển khai của tỉnh, trong từng ngành, huyện, thị xã chưa mang lại sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, chưa có những đóng góp lớn về chất lượng, nâng cao giá trị của sản phẩm và hàng hoá ở địa phương, chưa trở thành nhân tố chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tiến bộ KH&CN đưa vào sản xuất và đời sống còn chậm, nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu, thực nghiệm song chậm được nhân rộng và phát huy hiệu quả trong thực tiễn.

Nhiệm vụ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp của tỉnh chuyển biến chậm. Phần lớn các doanh nghiệp chưa xây dựng được lộ trình đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chưa hình thành được thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh. Khả năng cạnh tranh, hội nhập các sản phẩm chủ yếu của tỉnh kém ổn định.

Công tác quản lý Nhà nước về KH&CN tuy đã được củng cố, được cải tiến một bước, song cơ chế để hình thành, xác định nhiệm vụ KH&CN trọng điểm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá của tỉnh vẫn còn lúng túng. Một số cơ chế, chính sách về tài chính cho KH&CN chưa khuyến khích sự tham gia của các cán bộ khoa học vào công tác nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu KH&CN. Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án KH&CN tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh), theo đó có một số thay đổi về thời gian xây dựng kế hoạch; nội dung phê duyệt danh mục đề tài, dự án; thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện đề tài, dự án; bổ sung, sửa đổi một số nội dung khác trên cơ sở vận dụng các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đặc biệt, Quy chế đã cụ thể hóa yêu cầu cho mỗi đề tài, dự án KH&CN như: chỉ rõ sản phẩm cụ thể; nêu rõ những đóng góp cho đơn vị, địa phương; đối tượng sử dụng, thời gian, địa điểm và khả năng nhân rộng của mỗi đề tài, dự án KH&CN... nhằm nâng cao chất lượng, tăng khả năng ứng dụng và nhân rộng các đề tài, dự án KH&CN trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Công tác quản lý các đề tài, dự án đã được cải tiến một bước về nâng cao chất lượng nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí đề tài, dự án do có tổ chức tập huấn hướng dẫn về kỹ năng lập thuyết minh dự án cho các đơn vị chủ trì. Ngân hàng chuyên gia đã được cập nhật bổ sung hàng năm với sự tham gia của các chuyên gia chuyên ngành của các Viện, Trường Đại học nên chất lượng hoạt động của các Hội đồng KH&CN được nâng cao.

1. Kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN:

1.1 Các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

Nghiên cứu và triển khai đồng bộ trên nhiều lĩnh vực như: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, y tế, giáo dục, các lĩnh vực công nghệ mới như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, năng lượng mới... Trong đó, tập trung số lượng lớn các đề tài thuộc lĩnh vực nông nghiệp, xã hội, kỹ thuật và công nghệ. Vì kinh phí bố trí cho các đề tài cấp tỉnh rất hạn chế so với nhu cầu đăng ký nên các đề tài được lựa chọn thực hiện là những đề tài tiêu biểu, cơ cấu theo lĩnh vực, giải quyết những vấn đề bức bách và cấp thiết của ngành và của địa phương. Đối tượng nghiên cứu thuộc về các gống cây trồng chủ lực của tỉnh như cây lúa, cà phê, hồ tiêu, cao su, vật nuôi phổ biến như lợn, bò, dê, giống thủy sản. Kết quả cụ thể như sau:

Từ năm 2010 đến 2014 tổng số đề tài, dự án đã triển khai thực hiện trên địa bàn là 149 đề tài, dự án, với tổng kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh là 22.232 triệu đồng. Được triển khai trên các lĩnh vực: Tự nhiên, điều tra cơ bản: 12 đề tài; Kỹ thuật và Công nghệ: 29 đề tài; Y dược 03 đề tài; Nông nghiệp: 52 đề tài; Xã hội 46 đề tài; Nhân văn: 07 đề tài. Như vậy, kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh cấp trung bình cho mỗi đề tài, dự án là 149 triệu đồng/đề tài/dự án.

(Phụ lục 01: Số lượng, kinh phí các chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh giai đoạn 2010-2014).

Đối với lĩnh vực điều tra cơ bản: Đã xây dựng các luận cứ khoa học về tài nguyên thiên nhiên, bổ sung một số kết quả nghiên cứu về đất, nước, khí hậu, thủy văn… và đề xuất định hướng khai thác hiệu quả. Đây là cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đối với lĩnh vực xã hội: các đề tài có nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá hiện trạng và xây dựng các chính sách trong công tác chuyên môn của một số ngành như nông nghiệp, công thương, giáo dục, y tế, hoạt động của các đoàn thể…

- Đối với lĩnh vực nhân văn: Các đề tài tập trung nghiên cứu phục vụ cho định hướng đầu tư tôn tạo di tích lịch sử; nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương...

- Đối với lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ: Các đề tài tập trung ứng dụng công nghệ mới như ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành tác nghiệp của cán bộ công chức; quản lý và quảng bá du lịch; xây dựng thị trường công nghệ trên Internet; ứng dụng công nghệ sinh học; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng thông qua việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ năng suất tiến tiến, xây dựng và phát triển thương hiệu, đổi mới và cải tiến công nghệ trong sản xuất …

- Đối với lĩnh vực nông nghiệp: Các đề tài tập trung xây dựng các mô hình ứng dụng giống cây, con mới, kỹ thuật tiến bộ để tăng năng suất, chất lượng các cây con chủ lực của tỉnh.

Đề tài/Dự án KH&CN cấp tỉnh đã tập trung giải quyết những vấn đề đặt ra của đơn vị, địa phương nên đã góp phần thiết thực để cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn , ứng dụng các tiến bộ KH&CN, chuyển giao công nghệ, các giải pháp hữu ích trong hoạt động của các đơn vị, địa phương.

1.2 Kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, dự án cấp Trung ương

Với ưu thế nguồn kinh phí lớn, công tác thẩm định nội dung được qua Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh đề xuất và Hội đồng khoa học công nghệ cấp Nhà nước nên nội dung có hàm lượng khoa học cao, quy mô lớn, chất lượng nội dung triển khai của các đề tài, dự án đáp ứng đầy đủ các tiêu chí lựa chọn, giải quyết các vấn đề mà khả năng nhân lực cũng như nguồn tài chính của địa phương không đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do đó, hiệu quả mang lại thiết thực cho địa phương. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thông qua đó nâng cao tiềm lực KH&CN cho các tổ chức KH&CN của tỉnh, các mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ có khả năng nhân rộng sau khi dự án kết thúc.



 Hầu hết các dự  án thuộc Chương trình triển khai thực hiện tại Quảng Trị đã thực sự tạo được điểm sáng về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực trên các địa bàn thực hiện dự án, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, dân trí và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua việc triển khai thực hiện các Dự án thuộc Chương trình, đã huy động đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh tham gia phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đã tổ chức nhiều lớp tập huấn ngắn ngày cho nông dân, đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật và quản lý sản xuất cho kỹ thuật viên và cán bộ xã, đây thực sự là đội ngũ nòng cốt để tiếp tục duy trì, nhân rộng và phát huy kết quả sau khi dự án kết thúc.  Các dự án triển khai tại Quảng Trị đã giúp giúp tỉnh trong việc phát triển sản xuất các loại nông sản; ứng dụng và phát triển các sản phẩm công nghệ sinh học; phát triển chăn nuôi an toàn; phát triển nuôi thủy sản; phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm, thu hút lao động nông nhàn và tăng thu nhập; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn; ...  

Việc triển khai các dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho vùng nông thôn miền núi tỉnh Quảng Trị, góp phần nâng cao trình độ nhận thức về sản xuất nông nghiệp theo phương thức công nghiệp, giúp doanh nghiệp và người dân nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ KH&CN tiên tiến nhất trong và ngoài nước. Thông qua các dự án, đã đào tạo, phát triển được nguồn nhân lực KH&CN và nông dân có trình độ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.



Đới với 9 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi (NTMN) đã huy động được sự đối ứng lớn cả về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, kinh phí của doanh nghiệp và người dân. Đây là điểm khác biệt của các dự án NTMN. Đồng thời, chúng ta tiếp nhận được các công nghệ đã được công nhận từ các đơn vị cũng như đào tạo được đội ngũ cán bộ của tỉnh làm chủ các công nghệ được chuyển giao. Kết quả cụ thể đạt được như sau:

Từ nguồn kinh phí của Trung ương, các tổ chức Phi chính phủ và các tổ chức KH&CN khác: Từ năm 2010 đến 2014, có 22 đề tài, dự án đã triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng kinh phí là 72.801 triệu đồng. Như vậy, kinh phí của Trung ương, các tổ chức Phi chính phủ và các tổ chức KH&CN khác cấp trung bình cho mỗi đề tài, dự án là 3309 triệu đồng/đề tài/dự án (gấp 22 lần kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh cấp trung bình cho mỗi đề tài, dự án cấp tỉnh).



(Phụ lục 02: Các đề tài, dự án từ nguồn ngân sách Trung ương, các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức KH&CN khác giai đoạn 2010-2014)

1.2.1. Kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền núi (NTMN)

Với ưu thế nguồn kinh phí lớn, công tác thẩm định nội dung được qua Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh đề xuất và Hội đồng khoa học công nghệ cấp Nhà nước nên nội dung có hàm lượng khoa học cao, quy mô lớn, chất lượng nội dung triển khai của các đề tài, dự án đáp ứng đầy đủ các tiêu chí lựa chọn, giải quyết các vấn đề mà khả năng nhân lực cũng như nguồn tài chính của địa phương không đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do đó, hiệu quả mang lại thiết thực cho địa phương. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thông qua đó nâng cao tiềm lực KH&CN cho các tổ chức KH&CN của tỉnh, các mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ có khả năng nhân rộng sau khi dự án kết thúc.



 Hầu hết các dự  án thuộc Chương trình triển khai thực hiện tại Quảng Trị đã thực sự tạo được điểm sáng về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực trên các địa bàn thực hiện dự án, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, dân trí và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua việc triển khai thực hiện các Dự án thuộc Chương trình, đã huy động đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh tham gia phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đã tổ chức nhiều lớp tập huấn ngắn ngày cho nông dân, đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật và quản lý sản xuất cho kỹ thuật viên và cán bộ xã, đây thực sự là đội ngũ nòng cốt để tiếp tục duy trì, nhân rộng và phát huy kết quả sau khi dự án kết thúc.  Các dự án triển khai tại Quảng Trị đã giúp giúp tỉnh trong việc phát triển sản xuất các loại nông sản; ứng dụng và phát triển các sản phẩm công nghệ sinh học; phát triển chăn nuôi an toàn; phát triển nuôi thủy sản; phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm, thu hút lao động nông nhàn và tăng thu nhập; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn; ...  

Việc triển khai các dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho vùng nông thôn miền núi tỉnh Quảng Trị, góp phần nâng cao trình độ nhận thức về sản xuất nông nghiệp theo phương thức công nghiệp, giúp doanh nghiệp và người dân nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ KH&CN tiên tiến nhất trong và ngoài nước. Thông qua các dự án, đã đào tạo, phát triển được nguồn nhân lực KH&CN và nông dân có trình độ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.



Đới với 9 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi (NTMN) đã huy động được sự đối ứng lớn cả về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, kinh phí của doanh nghiệp và người dân. Đây là điểm khác biệt của các dự án NTMN. Đồng thời, chúng ta tiếp nhận được các công nghệ đã được công nhận từ các đơn vị cũng như đào tạo được đội ngũ cán bộ của tỉnh làm chủ các công nghệ được chuyển giao.

Từ năm 2010 đến 2014, có 09 dự án thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi (Chương trình Nông thôn miền núi) triển khai trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí 34.792 triệu đồng; trung bình mỗi dự án có kinh phí 3.865 triệu đồng, triển khai trên lĩnh vực nông nghiệp.



1.2.2 Kết quả thực hiện các đề tài thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp (gọi tắt là Chương trình 68)

Từ năm 2010 đến 2014, có 04 dự án thuộc Chương trình 68 triển khai trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí 3.203 triệu đồng; trung bình mỗi dự án có kinh phí 800 triệu đồng, triển khai trên lĩnh vực khoa học xã hội.



 Các dự án tập trung tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên quan đến sở hữu trí tuệ; đưa pháp luật về sở hữu trí tuệ vào cuộc sống; đưa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Tạo lập, quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý nhằm nâng cao giá trị, danh tiếng của sản phẩm đặc sản, truyền thống của địa phương.

Hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh còn khá mới mẻ. Các sản phẩm được đăng ký sở hữu công nghiệp ở Quảng Trị còn khá khiêm tốn. Nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đăng ký, quản lý và khai thác đối tượng sở hữu công nghiệp.

Kết quả dự án chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tiêu Quảng Trị đã khẳng định tiêu Quảng Trị là loại tiêu có chất lượng nhất cả nước và sẽ được đăng ký bảo hộ. Đồng thời đã tiếp nhận được các qui trình sản xuất tiên tiến để duy trì chất lượng và nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

1.2.3. Kết quả thực hiện các đề tài thuộc nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa 2 nước Việt Nam – Lào

Từ năm 2010 đến 2014, có 02 đề tài thuộc nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa 2 nước Việt Nam – Lào được thực hiện với tổng kinh phí 5.360 triệu đồng; trung bình mỗi đề tài có kinh phí 2.860 triệu đồng, triển khai trên lĩnh vực điều tra cơ bản.

Kết quả các đề tài đã cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KH&CN;đào tạo, tập huấn, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị KH&CN… cho 2 tỉnh Savannakhet và Salavan (CHDCND Lào).

1..2.4. Kết quả thực hiện các đề tài cấp Nhà nước và cấp Viện khác

Từ năm 2010 đến 2014, có 05 đề tài cấp Nhà nước và cấp Viện khác triển khai trên địa bàn tỉnh với kinh phí 7.772 triệu đồng; trung bình mỗi đề tài có kinh phí 1554 triệu đồng. Được triển khai trên các lĩnh vực: Nông nghiệp: 01 đề tài; Điều tra cơ bản: 03 đề tài, Kỹ thuật và công nghệ: 01 đề tài.

Các đề tài đã cung cấp luận cứ khoa học để phát triển Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; tranh thủ được nguồn kinh phí từ các Viện, các tổ chức KH&CN để triển khai đề tài trên đất Quảng Trị, đem lại nhiều nguồn lợi cho người dân tại vùng triển khai đề tài.

1.3. Kết quả thực hiện các dự án do các tổ chức Phi chính phủ tài trợ

Giai đoạn 2010-2014, có 02 dự án do các tổ chức Phi chính phủ thực hiện với tổng kinh phí là 21.674 triệu đồng.

Thông qua 02 dự án, tỉnh đã tranh thủ được một nguồn kinh phí khá lớn phục vụ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị… đưa Trung tâm nấm Cam Lộ và Trung tâm cơ hội số APEC tại Quảng Trị đi vào hoạt động.

Tuy nhiên, dự án phối hợp với tổ chức HDI đến nay phải dừng lại trước thời gian do tổ chức này không thể huy động được nguồn kinh phí hỗ trợ cho dự án.

Dự án Trung tâm cơ hội số APEC tại Quảng Trị đã hoàn thành giai đoạn 1, đến nay đang đàm phán để triển khai hợp tác giai đoạn 2.

2. Về tiến độ triển khai các chương trình, đề tài, dự án

Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND với 08 chương trình, 02 dự án trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội, 08 dự án tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ và 06 chính sách về quản lý nhà nước KH&CN, 04 chính sách về khuyến khích hoạt động KH&CN với 9 nhóm giải pháp.

Tiến độ triển khai các chương trình, dự án, chính sách theo Nghị quyết còn chậm, các đơn vị được phân công chủ trì xây dựng các chương trình, dự án và các chính sách chưa tích cực phối hợp với Sở KH&CN để triển khai thực hiện Nghị quyết.

Các nguồn lực và cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp của Nghị quyết còn bất cập, lúng túng, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của cuộc sống và chưa đủ sức khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN.

Sau 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết đến nay, đã có 05/8 chương trình, 02/2 dự án trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, 04/8 dự án tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, 6/10 chính sách đã và đang triển khai xây dựng, thực hiện.

So với các nội dung, mục tiêu, giải pháp của Nghị quyết đã triển khai thực hiện ước đạt 60,7% số lượng các chương trình, dự án, chính sách mà Nghị quyết đã đề ra. Việc triển khai thực hiện ở các đơn vị Sở, ban ngành, địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và chậm so với yêu cầu đã đề ra, cụ thể:

+ Đối với các chương trình, dự án KH&CN do Sở KH&CN chủ trì đã được tổ chức triển khai thực hiện cơ bản đáp ứng nội dung và tiến độ đề ra nhưng các Chương trình, dự án do các Sở ngành khác được phân công chủ trì chưa được quan tâm triển khai, thực hiện.

+ Các dự án tăng cường tiềm lực KH&CN:

Dự án Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa Lao Bảo: Đến nay, đã hoàn thành giai đoạn 1 (20,696 tỷ đồng/47,625 tỷ đồng đạt 43,45% so với tổng mức đầu tư) tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. Công trình đã bàn giao cho Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL đưa vào sử dụng từ năm 2012.

Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm phát triển công nghệ sinh học, năm 2011 đã bố trí 0,55 tỷ đồng/tổng mức đầu tư 36,899 tỷ đồng, đang chuẩn bị đầu tư thì bị ngừng theo Nghị quyết 11 của Thủ tướng Chính phủ và đến cuối năm 2013 đã được phê duyệt rà soát, điều chỉnh dự án với tổng mức đầu tư còn 20 tỷ đồng, đã khởi công từ tháng 4/2014.

Dự án xây dựng Trung tâm Đào tạo và chuyển giao KH&CN Bắc Trung Bộ đã được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư 30 triệu đồng nhưng do có sự điều chỉnh, thay đổi vị trí, nên đang gấp rút hoàn thành thủ tục đầu tư.

Nhìn chung các đơn vị được phân công chủ trì xây dựng các chương trình, dự án và chính sách thiếu tích cực và chủ động phối hợp triển khai thực hiện; chưa ban hành được các chương trình KH&CN sau khi nghiệm thu các đề tài, xây dựng các chương trình ứng dụng thực tiễn. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án theo Nghị quyết vẫn chưa cao.



3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các tổ chức KH&CN

Cơ sở kỹ thuật hạ tầng cho hoạt động KH&CN được tăng cường. Sở Khoa học và Công nghệ đã kết nối mạng thông tin với Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về KH&CN phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu trong tỉnh. Thư viện điện tử khoa học và công nghệ thuộc Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN, một trong những mô hình thông tin KH&CN mới trong cả nước được đầu tư và đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả bước đầu. Thư viện tích hợp, lưu giữ một lượng lớn thông tin, cơ sở dữ liệu trên nhiều lĩnh vực về KH&CN, các giải pháp khai thác tiện ích, hiện đại để phục vụ bạn đọc và nghiên cứu khoa học.

Hệ thống phòng thí nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học thuộc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN đã phục vụ tích cực cho công tác nghiên cứu thực nghiệm các giống cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và các loại cây ngắn ngày theo định hướng phát triển của tỉnh. Đặc biệt, tại trạm nghiên cứu thực nghiệm nông lâm nghiệp Cam Lộ, thông qua Chương trình hợp tác giữa tổ chức Humpty Dumpty Institute (Hoa Kỳ) và tỉnh Quảng Trị, Sở KH&CN đã phối hợp với Dự án RENEW xây dựng Trung tâm nấm Cam Lộ. Trung tâm được hỗ trợ xây dựng hệ thống nhà xưởng, phòng thí nghiệm, nguyên vật liệu sản xuất bịch nấm, nguồn giống và dây chuyền thiết bị sản xuất nấm hiện đại nhằm sản xuất bịch nấm cung cấp cho các hộ dân; thử nghiệm và tuyển chọn bộ giống nấm phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu Quảng Trị; cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho các hộ gia đình trồng nấm.

Hệ thống chuẩn đo lường, thiết bị đo lường - thử nghiệm của tỉnh được tăng cường, từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh.

Phục vụ công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu kinh tế thương mại Lao Bảo, Sở đã xây dựng Trung tâm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu kinh tế thương mại Lao Bảo, bố trí cán bộ và đầu tư trang bị các thiết bị kỹ thuật nhằm góp phần đảm bảo chất lượng, vệ sinh và an toàn của hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện thông thương các sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu được thuận tiện, nhanh chóng. Sở đang tiến hành bổ sung cán bộ và tăng cường đầu tư thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Tổ một cửa theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.

Thực hiện Chỉ thị 06/CT/TU ngày 01/8/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc đẩy mạnh đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2015”, Sở KH&CN đã tiến hành khởi công xây dựng công trình Trung tâm phát triển công nghệ sinh học nhằm nghiên cứu, ứng dụng, triển khai áp dụng thành tựu công nghệ sinh học vào thực tiễn sản xuất và cung cấp các dịch vụ liên quan cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh đầu tư cho hoạt động KH&CN như hệ thống thông tin điện tử về KH&CN, hệ thống chuẩn và trang thiết bị đo lường thử nghiệm, Trạm Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Cam Lộ ..., tiềm lực KH&CN của các trường cao đẳng, trung học, dạy nghề đang từng bước được nâng cao. Hệ thống các tổ chức KH&CN trong các ngành kinh tế kỹ thuật đã được tỉnh và các ngành đầu tư nâng cao năng lực, trình độ về nhiều mặt. Kết quả hoạt động của các đơn vị này đã có những đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Về kinh phí hoạt động KH&CN giai đoạn 2010-2014

Kinh phí chi hoạt động KH&CN giai đoạn 2010-2014 được bố trí năm sau cao hơn năm trước. Có được điều này là do: Tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Thiết lập được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan khoa học Trung ương (hơn 30 viện, trung tâm KHCN, các trường Đại học trong nước và khu vực); Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, đầu tư cho KH&CN vẫn được chú trọng.

Nguồn lực đầu tư cho KH&CN tỉnh giai đoạn 2010-2014 đạt 178.156 triệu đồng. Trong đó, ngân sách của tỉnh là 80.994 triệu đồng; ngân sách của Bộ KH&CN, NGO, các ngành, địa phương là 97.162 triệu đồng (đạt 120% so với ngân sách KH&CN của tỉnh). Mức chi ngân sách mỗi năm cho lĩnh vực KH&CN đạt 35.631 triệu đồng, chỉ đạt khoảng 0,54% tổng chi ngân sách địa phương (mục tiêu theo NQ 03 phải đạt 2%), chỉ đạt 0,32% GDP (mục tiêu theo NQ 03 phải đạt 1% vào năm 2015 và 1,5% vào năm 2020).

(Phụ lục 3: Tổng kinh phí đầu tư cho KH&CN giai đoạn 2010-2014)

Tổng kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ giai đoạn 2010-2014 đạt 65.044 triệu đồng, bình quân 13.000 triệu đồng/năm, mặc dù được bố trí từ ngân sách năm sau cao hơn năm trước: 10.578 triệu đồng (2010); 11.730 triệu đồng (2011); 13.167 triệu đồng (2012); 14.860 triệu đồng (2013); 14.709 triệu đồng (2014) nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.



(Phụ lục 4: Tổng hợp số liệu kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp KH&CN giai đoạn 2010-2014).

II. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

Bên cạnh những kết quả như đã nêu trên, qua 04 năm thực hiện Nghị quyết 03, hoạt động khoa học và công nghệ còn những hạn chế chủ yếu sau:

Tiềm lực và hoạt động KH&CN của tỉnh đã được tăng cường một bước nhưng một số lĩnh vực còn yếu chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ mới còn nhiều hạn chế. Lực lượng cán bộ kỹ thuật, cơ sở vật chất cho nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ còn thiếu. Đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn ít, phát triển chậm, việc sử dụng, quản lý còn nặng về hành chính.

Hoạt động và hiệu quả của công tác nghiên cứu triển khai KH&CN của tỉnh, trong từng ngành, huyện, thị xã, thành phố chưa mang lại sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, chưa có những đóng góp lớn về chất lượng, nâng cao giá trị của sản phẩm và hàng hoá ở địa phương, chưa trở thành nhân tố chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Số lượng các đề tài được đề xuất, đăng ký từ các ngành, địa phương, các tổ chức KH&CN trong và ngoài tỉnh và các tổ chức khác lớn, nhưng nguồn kinh phí được bố trí hàng năm còn khiêm tốn. Trung bình mỗi năm, các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức KH&CN đăng ký khoảng 100 đề tài, dự án KH&CN; tuy nhiên, mỗi năm, Hội đồng KH&CN tỉnh chỉ chọn khoảng 15 đề tài (chiếm 15%) với mức kinh phí trung bình 149 triệu đồng/đề tài/dự án. Nhận thức của các đơn vị, tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án khi đăng ký, đề xuất chưa xuất phát từ những ý tưởng sáng tạo, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống, nhu cầu bức thiết của ngành, địa phương. Hoạt động và hiệu quả của công tác nghiên cứu triển khai KH&CN của tỉnh, trong từng ngành, huyện, thị xã chưa mang lại sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, chưa có những đóng góp lớn về chất lượng, nâng cao giá trị của sản phẩm và hàng hoá ở địa phương, chưa trở thành nhân tố chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tiến bộ KH&CN đưa vào sản xuất và đời sống còn chậm, nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu, thực nghiệm song chậm được nhân rộng và phát huy hiệu quả trong thực tiễn, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đáp ứng mục tiêu “Phấn đấu nhân rộng 70-80% các đề tài nghiên cứu ứng dụng thành công phục vụ sản xuất và đời sống” vào năm 2020 theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

Nhiệm vụ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp của tỉnh chuyển biến chậm. Phần lớn các doanh nghiệp chưa xây dựng được lộ trình đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chưa hình thành được thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh. Khả năng cạnh tranh, hội nhập các sản phẩm chủ yếu của tỉnh kém ổn định. Một số mặt quản lý khoa học và công nghệ: Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, sở hữu trí tuệ, quản lý đo lường chất lượng hàng hoá … chưa được các ngành, đơn vị quan tâm đúng mức. Hiệu quả nhiều dự án đầu tư chất lượng thấp.

Những khó khăn, hạn chế của hoạt động khoa học và công nghệ trong tỉnh là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Về nguyên nhân khách quan:

Một là, cơ chế quản lý kinh tế chưa thực sự tạo gắn kết các hoạt động KH&CN với kinh tế - xã hội, chưa tạo động lực và chưa thực sự là nguồn lực dồi dào cho hoạt động KH&CN. Thời gian qua chưa có cơ chế kinh tế hữu hiệu để các doanh nghiệp quan tâm đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và dịch vụ, tạo ra nhu cầu thực sự đối với KH&CN. Nhiều dự án kinh tế - xã hội chưa thực sự coi trọng cũng như chưa có cơ chế phối hợp và gắn kết các nhiệm vụ KH&CN. Thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ đưa kết quả KH&CN vào sản xuất và đời sống.

Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ kém hiệu quả, nhưng chậm được đổi mới, không phát huy được năng lực khoa học và công nghệ hiện có. Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ chậm được kiện toàn và củng cố. Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập.

Tiềm lực kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chưa thể đầu tư nhiều cho KH&CN.

Hai là, những hạn chế trong phát triển KH&CN của Quảng Trị còn có một phần nguyên nhân từ bối cảnh chung về KH&CN của quốc gia. Những bật cập trong đổi mới và phát triển KH&CN của nước ta đang có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động KH&CN của các địa phương nói chung, trong đó có Quảng Trị. Đó là là những nguyên nhân chỉ có thể khắc phục trên cơ sở những đổi mới và phát triển ở tầm quốc gia.

Về nguyên nhân chủ quan:

Một là, nhận thức của một bộ phận cán bộ ở các cấp, các ngành và người dân về vai trò, vị trí của KH&CN còn hạn chế. Một số cấp ủy đảng và chính quyền chưa quán triệt sâu sắc và đầy đủ các quan điểm của Đảng về phát triển KH&CN nên chưa chủ động, chậm cụ thể hoá thành cơ chế, chính sách, triển khai hoạt động cụ thể trong thực tiễn. Chưa đổi mới việc xây dựng phương hướng, nhiệm vụ phát triển KH&CN và nâng cao hiệu quả đầu tư KH&CN, chưa chú trọng ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ KH&CN để đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH.

Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm của các cấp, các ngành đối với các hoạt động KH&CN chưa thường xuyên và liên tục. Đang còn tồn tại những bất cập về trình độ lãnh đạo công tác KH&CN của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc xác định và triển khai thực thi những cơ chế, chính sách nhằm tạo ra sự đổi mới mang tính đột phá trong KH&CN.

Ba là, xã hội hoá các hoạt động KH&CN chưa diễn ra mạnh mẽ để thu hút sự tham gia đầu tư của xã hội cho các hoạt động KH&CN.

Bốn là, thiếu chiến lược qui hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ. Chưa có cơ chế, qui định về việc huy động, tập hợp lực lượng khoa học và công nghệ trên địa bàn. Tinh thần cộng tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa cao. Trong công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.

Năm là, cơ chế quản lý KH&CN và huy động các nguồn lực để phát triển KH&CN còn nhiều bất cập.



Phần thứ hai

NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020




I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KH&CN

1. KH&CN phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy CNH - HĐH của tỉnh


KH&CN phải được ưu tiên đầu tư và phát triển để thực sự trở thành động lực then chốt phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, tạo chuyển biến về chất, để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH quê hương đất nước.

Phát triển KH&CN là cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực sản xuất của địa phương. Dựa vào KH&CN để chuyển đổi căn bản phương thức hoạt động kinh tế, hướng vào phát triển theo chiều sâu và bền vững, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.

Từ nay đến năm 2020, KH&CN ở Quảng Trị tập trung vào nghiên cứu ứng dụng, thích nghi hoá công nghệ nhập, ứng dụng các công nghệ mới nhằm thúc đẩy nhạnh quá trình CNH – HĐH của tỉnh.

2. Chú trọng phát triển tiềm lực KH&CN và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN


Phát triển tiềm lực KH&CN và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN phải là những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh giai đoạn 2015-2020. Phát triển tiềm lực KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN trên địa bàn tỉnh phải trên cơ sở định hướng phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phải đi trước một bước để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.

KH&CN Quảng Trị phát triển theo một cơ cấu nhiều trình độ kết hợp với nhau nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.


3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh


Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động KH&CN.

Toàn xã hội cần nhận thức rõ vai trò KH&CN và có trách nhiệm tham gia phát triển KH&CN. Phát huy cao độ khả năng sáng tạo của quần chúng, của các tổ chức KH&CN, của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội và của mỗi công dân trong hoạt động KH&CN.



Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 230.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương