V/v ban hành “Quy định tạm thời phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà Nam”


Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo (04 điểm)



tải về 332.8 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích332.8 Kb.
#21298
1   2   3   4

Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo (04 điểm):

- Cách tính điểm:

Xã có tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn hoặc bằng 3%: 04 điểm; từ trên 3% đến 5%: 03 điểm; từ trên 5% đến 6%: 02 điểm; xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 6% trở lên: 0 điểm.

- Giải thích tiêu chí:

Theo Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011- 2015: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (04 điểm):

- Cách tính điểm:

Xã có tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động ≥ 90%: 04 điểm; từ 80% đến dưới 90%: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm.

- Giải thích tiêu chí:

Lao động trong độ tuổi là số người trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có việc làm thường xuyên được hiểu là lao động làm việc thường xuyên từ 9 tháng trở lên trong 1 năm bao gồm cả trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong xã (bao gồm cả người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra ngoài làm việc đến thời vụ lại về sản xuất nông-lâm, ngư nghiệp tại xã) và lao động trong độ tuổi có hộ khẩu tại địa phương nhưng đi làm việc ở các nhà máy, công ty... ở nơi khác.

Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất (04 điểm):

- Cách tính điểm: Trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập theo các quy định của pháp luật và hoạt động có hiệu quả: 04 điểm; không đạt: 0 điểm.

- Giải thích tiêu chí:

Hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại của năm trước năm phúc tra chấm điểm xã nông thôn mới. Phải có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác được xếp loại khá trở lên; thực hiện tốt việc dồn điền đổi thửa và tham gia các chương trình dự án phát triển sản xuất như: lúa gieo thẳng, cây trồng hàng hoá, nấm ăn, chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học…được Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố xác nhận kết quả đánh giá, xếp loại hợp tác xã, tổ hợp tác hàng năm trên địa bàn của từng xã.

IV. Về văn hóa-Xã hội-Môi trường (30 điểm):

Tiêu chí 14: Giáo dục (9 điểm):

- Cách tính điểm:

14.1. Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt cả 2 tiêu chuẩn): 02 điểm: không đạt: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Căn cứ Quyết định số 26/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở(THCS), xã/phường/thị trấn.

+ Tiêu chuẩn 1:

Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ.

Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% trở lên.

Ít nhất 80% số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.

Huy động 95% trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào lớp 6 THCS, phổ thông, bổ túc.

Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình.

+ Tiêu chuẩn 2:

Tỉ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm từ 90% trở lên.

Tỉ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS cả hai hệ từ 80% trở lên.

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 90% trở lên: 02 điểm; dưới 90%: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu: Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) là số học sinh của xã đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã và đang được tiếp tục học bậc trung học tại các trường phổ thông trung học, bổ túc văn hóa và học nghề.

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%: 05 điểm:

- Cách tính điểm: Xã có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lớn hơn 40% (trên tổng số lao động trong độ tuổi): 05 điểm; từ 35% đến 40%: 3 điểm; từ 30% đến dưới 35%: 02 điểm; từ 25% đến dưới 30%: 01 điểm; dưới 25%: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu: Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã: Là tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có hộ khẩu trên địa bàn xã, đã được tham gia các khóa đào tạo (kể cả dạy nghề thường xuyên) và được cấp các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng (chứng nhận học nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, bằng trung cấp nghề, bằng cao đẳng nghề, bằng cao đẳng và đại học và trên đại học).

Tiêu chí 15: Y tế (06 điểm):

Cách tính điểm:

15.1. Xã có ≥ 70% người dân tham gia Bảo hiểm y tế: 03 điểm; từ 60% đến dưới 70%: 02 điểm; từ 50% đến dưới 60%: 01 điểm; dưới 50%: 0 điểm.

15.2. Y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia (theo Quyết định 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011): 03 điểm; không đạt 0 điểm.

- Giải thích tiêu chí:

+ Người dân được coi là tham gia Bảo hiểm y tế khi đã tham gia một hoặc một số hình thức bảo hiểm y tế sau:

Hình thức do ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế, áp dụng đối với các đối tượng: Người nghèo; người dân tộc thiểu số; người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em dưới 6 tuổi; cựu chiến binh; thân nhân người có công, quân đội, công an; người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hoặc được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế, áp dụng cho các đối tượng còn lại kể cả những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước nhưng đăng ký hộ khẩu thường trú sinh sống trên địa bàn xã.

+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia là số điểm đạt được theo bảng điểm chuẩn quốc gia về y tế xã và hướng dẫn chi tiết cách tính điểm chuẩn quốc gia về y tế xã của Bộ Y tế.

- Tiêu chí 16: Văn hóa (05 điểm):

Cách tính điểm: Xã có từ 70% số thôn, xóm, cụm dân cư trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 05 điểm; từ 50% đến dưới 70%: 03 điểm; dưới 50%: 0 điểm.

- Xác định chỉ tiêu của tiêu chí: Về công nhận thôn văn hóa căn cứ vào Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hoá – Thông tin Về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”. Thôn văn hóa là thôn được Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận.



- Tiêu chí 17: Môi trường (10 điểm):

- Cách tính điểm:

17.1. Xã có tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đạt từ 90% trở lên: 02 điểm; dưới 90%: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2009.

Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.

17.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: 02 điểm:

- Cách tính điểm: Có từ 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh trở lên trên địa bàn đạt đủ các tiêu chuẩn quy định về môi trường được coi là đạt: 02 điểm; dưới 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt các tiêu chuẩn quy định về môi trường: 0 điểm.

Đối tượng áp dụng: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình làm nghề hoạt động tại khu vực nông thôn, làng nghề (gọi tắt là các cơ sở sản xuất kinh doanh).

- Giải thích chỉ tiêu:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt đủ các tiêu chuẩn quy định về môi trường được hiểu: Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có một trong các điều kiện
như: Cam kết không gây ô nhiễm môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt hoặc các cơ sở thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.


17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: (02 điểm):

- Cách tính điểm: Trên địa bàn xã có trên 80% số thôn, xóm có hương ước, quy ước quy định về hoạt động bảo vệ môi trường và không có các hoạt động làm suy giảm môi trường; có các hoạt động phát triển, cải thiện môi trường xanh, sạch, đẹp được coi là đạt: 02 điểm; từ 80% trở xuống: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh sạch đẹp: Có phát động và thực hiện tốt phong trào xanh sạch đẹp; định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân. Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục giao thông chính nội đồng.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường: Được các cơ quan chức năng như: Cảnh sát môi trường, tài nguyên môi trường... lập biên bản vi phạm, cảnh cáo, phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: 02 điểm:

- Cách chấm điểm: Có nghĩa trang nhân dân xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được 02 điểm; không có: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Nghĩa trang nhân dân được xây dựng phục vụ cho việc chôn cất của nhân dân trong xã hoặc cụm xã theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

Đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở.

Bình quân diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ chôn cất một lần tối đa không quá 5m2 (đối với mộ hung táng) hoặc, không quá 3m2/mộ (đối với mộ cải táng).

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: 02 điểm:

- Cách chấm điểm:

+ Chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định: 01 điểm; không đạt: 0 điểm.

+ Nước thải được thu gom và xử lý đúng quy định: 01 điểm; không đạt: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Các cơ sở phải thực hiện thu gom, xử lý chất thải, nước thải theo quy định.

Các cơ sở phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển; phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

V. Về hệ thống chính trị (9 điểm):

Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (7 điểm):

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn : 1 điểm.

- Cách tính điểm: 100% cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định: 01 điểm; nếu có một trường hợp không đúng chuẩn: 0,5 điểm; có từ 2 trường hợp không đúng chuẩn trở lên: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Cán bộ xã nêu ở tiêu chí này bao gồm cán bộ, công chức xã theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định.

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: 0,5 điểm.

- Cách tính điểm:

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: 0,5 điểm; không đạt: 0 điểm.

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh": 5 điểm.

- Cách tính điểm:

+ Đảng bộ xã đạt "Trong sạch, vững mạnh": 3 điểm; không đạt: 0 điểm.

+ Chính quyền xã đạt "Trong sạch, vững mạnh": 2 điểm; không đạt: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

+ Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng (theo thang điểm 100) phải căn cứ vào kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ chính sau đây:

Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh (tối đa 30 điểm).

Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng (tối đa 15 điểm).

Về lãnh đạo xây dựng chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội (tối đa 15 điểm).

Về lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ (tối đa 25 điểm).

Về lãnh đạo thực hiện việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (tối đa l5 điểm).

Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh là những đảng bộ, chi bộ thực hiện xuất sắc 5 nhiệm vụ nêu trên và đạt được từ 90 điểm trở lên; đồng thời, phải bảo đảm các điều kiện sau:

Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; tổ chức chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở đều đạt vững mạnh hoặc tiên tiến xuất sắc. Không có cấp ủy viên, cán bộ là cấp trường, cấp phó của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ những trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện và tích cực đấu tranh, xử lý). Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 80% trở lên; nếu là đảng bộ cơ sở phải có từ 2/3 trở lên số chi bộ trực thuộc đạt trong sạch, vững mạnh và không có chi bộ yếu kém; các chi bộ sinh hoạt đều, đúng quy định và tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt bình quân đạt từ 80% trở lên.

+ Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 07 yêu cầu sau:

Thực hiện tốt quy chế làm việc của cơ quan.

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Đánh giá số lượng, chất lượng các quyết định của Ủy ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.

Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phương. Đánh giá kết quả xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (có nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hình thành, làm ăn có hiệu quả và được nhân rộng: Mức tăng trưởng kinh tế, thu nhập của dân và việc làm cho người lao động năm sau cao hơn năm trước; chính quyền ứng phó kịp thời và có hiệu quả với các biến động về thiên tai, dịch bệnh...; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quân số nghĩa vụ quân sự, tổ chức dân quân tự vệ hoạt động thường xuyên và phát huy hiệu quả khi cần thiết).

Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã. Cán bộ, công chức xã phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, không tham ô, lãng phí, không quan liêu, hách dịch; được nhân dân tin yêu, tín nhiệm. Đánh giá qua số lượng, chất lượng các văn bản, hồ sơ được xử lý.

Thực hiện tốt Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn của cấp trên; thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" ở địa phương. Đánh giá kết quả các dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công dân.

Thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, chăm lo sức khỏe nhân dân, không để xảy ra các tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện hút, mại dâm); xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng cơ sở hạ tầng (trường, đường, điện, nước...) theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

Không có cán bộ, công chức, đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: 0,5điểm.

- Cách tính điểm:

100% các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội xã đều đạt loại khá trở lên theo chấm điểm của từng đoàn thể: 0,5 điểm; có 01 đoàn thể không đạt: 0 điểm.

- Giải thích chỉ tiêu:

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của điều lệ; việc chấm điểm, công nhận danh hiệu theo quy định và điều lệ của từng tổ chức.

Tiêu chí 19: An ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định (02 điểm):

- Cách tính điểm:

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm, trong đó:

+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã có Kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự và Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên; lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành Công an; hàng năm phân loại thi đua tập thể Công an xã đạt danh hiệu“Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân Công an xã bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên: 0,5 điểm; không đảm bảo 1 trong các nội dung trên: 0 điểm.

+ Chỉ tiêu 2: Không để xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; không để xảy ra các hoạt động chống đối các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh, trật tự; không để mâu thuẫn tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp kéo dài: 01 điểm; không đảm bảo 1 trong các nội dung trên: 0 điểm.

+ Chỉ tiêu 3: Kiềm chế làm giảm các loại tội phạm và vi phạm khác so với năm trước, không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (có án phạt tù từ 07 năm trở lên đến tử hình); kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng: 0,5 điểm; không đảm bảo 1 trong các nội dung trên: 0 điểm.



- Giải thích tiêu chí:

An ninh, trật tự toàn xã hội được giữ vững là giữ vững sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy định của pháp luật. Các chỉ tiêu để công nhận xã đạt tiêu chuẩn "An ninh, trật tự xã hội được giữ vững" gồm:

+ Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT”.

+ Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư. Hàng năm, Công an xã phải đạt danh hiệu "Đơn vị tiên tiến trở lên”.

+ Không để xảy ra các hoạt động sau: Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh, trật tự; mâu thuẫn tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

+ Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, bao gồm: Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước. Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội cộng đồng. Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng.

Điều 4. Điểm xét công nhận xã nông thôn mới: Xã được xét công nhận là xã nông thôn mới khi đạt tổng số từ 95 điểm trở lên.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

5.1. Ban chỉ đạo cấp xã:

a) Hàng năm tổ chức đánh giá, chấm điểm các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới 01 lần, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10. Kết quả tự đánh giá được niêm yết công khai tại trụ sở xã, nhà văn hoá thôn để lấy ý kiến của người dân và cộng đồng trong thời gian 15 ngày.

b) Báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản (kèm theo các hồ sơ, tài liệu) về Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện, thành phố (gọi là Ban Chỉ đạo cấp huyện) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

5.2. Ban chỉ đạo cấp huyện:

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi, thẩm tra kết quả tự đánh giá, chấm điểm của xã. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới và số điểm, số tiêu chí đạt được hàng năm của từng xã với Ban chỉ đạo tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh).

5.3. Ban Chỉ đạo tỉnh:

Sau khi nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo cấp huyện, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, Ban chỉ đạo tỉnh tiến hành khảo sát, kiểm tra nếu đạt trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới vào quý I năm sau.

5.4. Thành lập hội đồng đánh giá công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã để tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá, công nhận, khen thưởng và đề nghị khen thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung, đề xuất báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH




KT. CHỦ TỊCH




PHÓ CHỦ TỊCH
















đã ký
















Nguyễn Xuân Đông

Каталог: vbpq hanam.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Về việc công nhận lại và cấp Bằng công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam văn phòNG
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh v/v thành lập Tổ công tác liên ngành kiểm tra tình hình thực hiện dự án
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đất giáp kè sông Đáy thuộc thôn 1, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh v/v thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển Nông nghiệp
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2012
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2012

tải về 332.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương