Ủy ban nhân dâN



tải về 44.82 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích44.82 Kb.
#22262


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH ĐỒNG NAI


Số: 65/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Đồng Nai, ngày 12 tháng 01 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014



của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai





ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 02/TTr-SGDĐT ngày 05/01/2015,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

1. Quan điểm phát triển giáo dục mầm non

a) Giáo dục mầm non đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội.

b) Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để đẩy mạnh công tác xã hội hóa ngành học mầm non.

c) Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non để đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ, trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ theo độ tuổi để hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.

2. Mục tiêu

a) Quy mô phát triển

- Đến năm học 2015 - 2016, trẻ dưới 03 tuổi được huy động ra lớp đạt 25%; trẻ từ 03 - 05 tuổi đến lớp đạt 90%, trong đó, trẻ 05 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%;

- Đến năm 2020, trẻ dưới 03 tuổi được huy động ra lớp đạt 50% (bình quân tăng 5%/năm); trẻ từ 03 - 05 tuổi đến lớp đạt 100% (bình quân tăng 2%/năm), trong đó, trẻ 05 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%.

b) Chất lượng giáo dục

- Đến năm học 2015 - 2016, tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng cân nặng không quá 8% và suy dinh dưỡng chiều cao không quá 10%; nâng tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 90%; phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia đạt tỷ lệ 30%; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi;

- Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng cân nặng không quá 6% và suy dinh dưỡng chiều cao không quá 8%; nâng tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 95%; tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 50%; củng cố, duy trì kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 05 tuổi.

c) Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập

Phấn đấu đến năm học 2015 - 2016, tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở nhà trẻ đạt 48%, mẫu giáo đạt 42,5%; đến năm 2020, tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở nhà trẻ đạt 60%, mẫu giáo đạt 55%. Thực hiện xã hội hóa đầu tư khoảng 29 công trình trường mầm non ngoài công lập ở các địa phương.

d) Các điều kiện đảm bảo phát triển

- Về mạng lưới trường lớp: Đến cuối năm 2015, đảm bảo 171/171 xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non công lập. Giai đoạn 2016 - 2020 ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng trường mầm non công lập và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập, đảm bảo mục tiêu huy động trẻ. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp ở địa bàn các khu công nghiệp, tập trung đông dân cư.

- Về đội ngũ: Đảm bảo đội ngũ nuôi dạy trẻ đủ về số lượng theo quy định và đạt chuẩn về trình độ giảng dạy. Phấn đấu đến năm học 2015 - 2016, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt 65%, đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt 80 - 85%.

- Về tăng cường trang thiết bị: Thực hiện đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học cho các trường mầm non. Đến năm học 2015 - 2016, có ít nhất 85% số trường mầm non được đầu tư thiết bị dạy học mầm non, đến năm 2020 đảm bảo 100% trường mẫu giáo, mầm non có đủ các thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

- Về chế độ chính sách: Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương đối với ngành học mầm non và thực hiện tốt chế độ hỗ trợ của tỉnh cho đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng mầm non.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vị trí, vai trò của giáo dục mầm non đối với chính quyền địa phương các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với ngành học mầm non, phát huy tính chủ động, trách nhiệm của địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực của hệ thống chính trị, đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non.

b) Thực hiện hỗ trợ đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên giáo dục mầm non

Ngoài hỗ trợ hiện hành của tỉnh, hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy bán trú tại các trường công lập 500.000 đồng/tháng/người, hỗ trợ nhân viên cấp dưỡng các trường công lập 700.000 đồng/tháng/người; chế độ được chi trả 09 tháng/năm, thời gian thực hiện từ tháng 01/2015, nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách khối huyện.

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp dưỡng ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

c) Tăng cường việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non để đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi; khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường mầm non học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

d) Nâng cao chất lượng công tác đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo quy định, trong đó, tập trung thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non; thực hiện đánh giá các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận phù hợp với sự phát triển của trẻ.


đ) Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa ưu tiên phân bổ kinh phí đầu tư cho hệ thống trường lớp mầm non công lập trên địa bàn, trong đó, chú trọng đầu tư mạng lưới trường lớp mầm non ở các khu công nghiệp có áp lực về nhu cầu gửi trẻ mầm non cao như Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom. Thực hiện việc rà soát đối với quỹ đất của các đơn vị Nhà nước, doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích để chuyển sang phục vụ phát triển mạng lưới mầm non trên địa bàn. Đối với các dự án phát triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải quan tâm dành quỹ đất để xây dựng trường mầm non. Đề nghị các đơn vị quốc phòng đóng trên địa bàn tỉnh có đông con em quân nhân phối hợp với địa phương để hỗ trợ quỹ đất cho phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.


e) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập; khuyến khích, hỗ trợ các công ty, xí nghiệp đầu tư phát triển trường mầm non phục vụ cho con em công nhân. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, cấp phép hoạt động, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập để đảm bảo các cơ sở này hoạt động theo đúng điều kiện quy định.

4. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí đầu tư xây dựng trường lớp mầm non

Giai đoạn 2015 - 2020, dự kiến vốn tỉnh phân cấp cho các địa phương cấp huyện để đầu tư xây dựng công trình giáo dục là 3.732 tỷ đồng. Căn cứ phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, các địa phương có sự ưu tiên kinh phí ngân sách để đầu tư xây dựng công trình trường mầm non công lập trên địa bàn, đồng thời thực hiện huy động xã hội hóa đầu tư, xây dựng các công trình trường mầm non ngoài công lập để đảm bảo mạng lưới trường, lớp cho việc huy động trẻ mầm non ra lớp theo mục tiêu đề ra.

b) Kinh phí sự nghiệp hỗ trợ giáo viên bán trú, nhân viên cấp dưỡng tại các trường mầm non công lập; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ ngoài công lập giai đoạn 2015 - 2020 ước khoảng 212,2 tỷ đồng.

5. Tổ chức thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đồng thời đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tham gia như sau:

a) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của nghị quyết. Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh để báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên giáo dục mầm non theo nội dung hỗ trợ đã được nghị quyết thông qua.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập theo quy định hiện hành.

c) Sở Tài chính

- Căn cứ vào các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, nội dung hỗ trợ đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên giáo dục mầm non tại nghị quyết để tham mưu UBND tỉnh cân đối, đảm bảo kinh phí thực hiện. Thực hiện phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí kinh phí thực hiện các đề án đối với giáo dục mầm non.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên giáo dục mầm non theo nội dung hỗ trợ đã được nghị quyết thông qua.

d) Sở Nội vụ

Đảm bảo số lượng người làm việc đối với cơ sở giáo dục mầm non theo quy định của pháp luật.

đ) Sở Y tế

Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng mạng lưới y tế học đường trong các trường mầm non.

e) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em và chính sách phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non.

- Thực hiện chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em lứa tuổi mầm non.

g) Sở Xây dựng

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương đầu tư xây dựng các trường mầm non đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất phù hợp chuẩn Quốc gia.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chú trọng dành quỹ đất đạt chuẩn cho xây dựng trường, lớp mầm non phù hợp với các quy định hiện hành, đảm bảo theo nhu cầu phát triển và theo hướng chuẩn Quốc gia.

i) Ban Quản lý các khu công nghiệp

Vận động, khuyến khích các công ty, xí nghiệp tham gia thành lập các trường mầm non để phục vụ con em công nhân.

k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa

- Cụ thể hóa kế hoạch triển khai đối với địa phương mình để phù hợp với mục tiêu của nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

- Ưu tiên bố trí ngân sách giáo dục được phân cấp để đầu tư xây dựng trường lớp mầm non trên địa bàn. Riêng các địa phương: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, huyện Cẩm Mỹ khẩn trương tổ chức đầu tư xây dựng trường mầm non công lập tại địa bàn các xã, phường chưa có trường mầm non công lập để đến cuối năm 2015 đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có trường mầm non công lập theo mục tiêu nghị quyết đã nêu.

- Đảm bảo quy hoạch diện tích đất để phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, địa phương.

- Đảm bảo đủ định mức lao động đối với giáo viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, thực hiện các chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Chủ động kêu gọi đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền đến hội viên và Nhân dân về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em, nâng cao kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ em, đồng thời giám sát, hỗ trợ để các cơ sở giáo dục, các cấp quản lý giáo dục triển khai tốt việc thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua.

m) Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh để Nhân dân hiểu, cộng đồng trách nhiệm cùng với Nhà nước chăm lo, phát triển ngành học này.



n) Các cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để xây dựng các chỉ tiêu, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình để triển khai thực hiện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Thành Trí

Каталог: Lists -> Vn%20bn -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ubnd tỉnh yên báI
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh đỒng nai
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh đỒng nai
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh đỒng nai độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Phụ lục 1: quyếT ĐỊnh thành lập tổ CÔng tác cai nghiện ma túY
Attachments -> TỈnh đỒng nai số: 2037/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỈnh yên bái số: 115/kh-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân tỉnh đỒng nai
Attachments -> TỈnh yên bái số: 1193/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 44.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương