Ubnd tỉnh yên bái sở thông tin và truyềN thôNG



tải về 133.28 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích133.28 Kb.
#24707

UBND TỈNH YÊN BÁI

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG


Số: 427/BC-STTTT



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 23 tháng 6 năm 2015



BÁO CÁO

Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2015, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái



Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của ngành

Tổng số điện thoại trên toàn tỉnh là 508.305 thuê bao, đạt mật độ 65,8 thuê bao/100 dân, bằng 93,7% kế hoạch, tăng 27% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao internet 130.553 thuê bao đạt mật độ 16,9 thuê bao/100 dân, bằng 77,5% kế hoạch, tăng 40,8% so cùng kỳ.

Số lượng thuê bao truyền hình trả tiền 32.000 thuê bao, bằng 100% kế hoạch, tăng 20,7% so cùng kỳ.

Số xã có báo đến trong ngày 156 xã.

Số điểm phục vụ bưu điện: 182 điểm (trong đó có 149 điểm bưu điện văn hóa xã).

Tỷ lệ người dân được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và xem Đài truyền hình Việt Nam đạt: 94% .

Sản lượng phát hành báo chí ước đạt: 2.933.000 tờ, cuốn.

Thời lượng phát thanh bằng tiếng dân tộc: 537 giờ.

Thời lượng truyền hình tiếng dân tộc đạt: 79 giờ.

Tỷ lệ phủ sóng truyền hình địa phương đạt: 100%.

Tỷ lệ phủ sóng phát thanh địa phương đạt: 100%.

Tỷ lệ dân số được nghe, xem Phát thanh -Truyền hình Yên Bái đạt: 72%.

Thời lượng phát sóng kênh chương trình truyền hình Yên Bái trên vệ tinh 17giờ/ngày.

Số bản sách bình quân/đầu người/năm: 3,2 bản/người/năm.

(Kèm theo biểu tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu chính của

ngành Thông tin và Truyền thông)

2. Công tác tham mưu, xây dựng và triển khai văn bản quy phạm pháp luật

Xây dựng và xin ý kiến của 12 cơ quan, đơn vị liên quan vào dự thảo Nghị quyết về chính sách tài chính và nguồn nhân lực của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.

Xây dựng dự thảo Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chỉnh sửa dự thảo Quy định chế độ nhuận bút đối với cơ quan báo chí địa phương, hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh tỉnh Yên Bái theo ý kiến tham gia của các cơ quan báo chí.



3. Công tác tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án, các Chương trình mục tiêu quốc gia

Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư xin điều chỉnh dự án nâng cấp Cổng giao tiếp điện tử, hệ thống thư điện tử tỉnh Yên Bái.

Thẩm định giá thiết bị trạm Truyền thanh cơ sở FM vô tuyến, hồ sơ thiết kế thi công thuộc dự án Cải tạo, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015 (đợt 2) theo Kế hoạch sửa chữa, nâng cấp đài truyền thanh cơ sở cấp xã năm 2015 tỉnh Yên Bái.

Hoàn thiện bàn giao gói mua sắm trang thiết bị của Văn phòng Thường trú báo nhân dân tại Yên Bái theo văn bản số 269/UBND-TC ngày 13/2/2015 của UBND tỉnh.

Khảo sát thực trạng hoạt động của 27 Đài truyền thanh cơ sở dự kiến cải tạo, nâng cấp theo Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phát thanh – truyền hình tỉnh và Truyền thanh cơ sở tỉnh Yên Bái năm 2015.

Rà soát, tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp kinh phí đầu tư thay thế tăng âm, bổ sung cụm loa truyền thanh phục vụ tuyên truyền Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII.



    Tổ chức 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Ban Tuyên giáo, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện theo Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phát thanh – truyền hình tỉnh và Truyền thanh cơ sở tỉnh Yên Bái năm 2015. Tham dự lớp tập huấn có 45 đồng chí, qua 02 ngày học tập, Sở Thông tin và Truyền thông nhận thấy các đồng chí học viên tham dự lớp tập huấn rất nhiệt tình và có ý thức, trách nhiệm cao. Đồng thời hướng dẫn 9 Đài TT-TH cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại cấp huyện.

Triển khai Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi vùng sâu, vùng xa biên giới và hải đảo năm 2015.

Kiểm tra sửa chữa Bảng thông tin điện tử trung tâm hội nghị Km5. Đồng thời thẩm định giá thiết bị thay thế sửa chữa Bảng thông tin điện tử trung tâm hội nghị Km5.



4. Công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông

4.1. Lĩnh vực báo chí và xuất bản

* Thực trạng hoạt động báo chí – xuất bản

Tỉnh Yên Bái hiện có 3 cơ quan báo chí địa phương là: Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Yên Bái; 04 cơ quan thường trú, đại diện báo Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gồm: Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc tại Yên Bái; 9 Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; 175 Đài truyền thanh cơ sở; 27 bản tin; 01 Cổng Thông tin điện tử tỉnh với 38 trang thành viên và trên 50 trang thông tin điện tử.

Tỉnh Yên Bái chưa có Nhà xuất bản; có 3 cơ sở in được cấp phép hoạt động in; 03 Công ty In sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài (in vàng mã cho Đài Loan); 186 cơ sở in, photocopy tư nhân; 02 đơn vị chủ lực cung ứng cho thị trường sách của tỉnh; trên 50 cửa hàng phát hành xuất bản phẩm, cho thuê truyện; 02 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát báo chí in.

* Công tác quản lý nhà nước

Hướng dẫn thông tin tuyên truyền công tác đảm bảo an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông, bảo đảm an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi và Lễ hội Xuân 2015; tuyên truyền khắc phục tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, sinh con thứ ba trên địa bàn tỉnh năm 2015; tuyên truyền về công tác gia đình năm 2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái...

Chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức Hội nghị giao ban báo chí quý I/2015. Tại các Hội nghị đã đánh giá tình hình hoạt động báo chí, những ưu điểm và tồn tại hạn chế cần khắc phục trong quý, từ đó đưa ra định hướng tuyên truyền, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động báo chí và hoạt động quản lý báo chí trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.

Tổ chức thành công các hoạt động hưởng ứng Ngày sách Việt Nam tỉnh Yên Bái năm 2015 tại Trường THPT Nguyễn Huệ ngày 20/4/2015.

Tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thành công kỷ niệm 90 năm ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (21/6/1925 – 21/6/2015).

Tổng hợp danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của 36 cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại; hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái; triển khai tuyên truyền thông tin đối ngoại trên Đài truyền hình Trung ương.

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch truyền thông xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2015 – 2020.



4.2. Lĩnh vực bưu chính; viễn thông và Internet

* Thực trạng của các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông:

Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; trong đó có 05 doanh nghiệp viễn thông gồm: Viễn thông Yên Bái, Chi nhánh Mobifone Yên Bái, Chi nhánh Viettel Yên Bái, Công ty TNHH truyền hình cáp SCTV; Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Doanh nghiệp hiện không có chi nhánh và đại diện ở Yên Bái), 01 cơ quan đại diện (Vinaphone) và Công ty Cổ phần Viễn thông FPT- Telecom. 03 nghiệp Bưu chính gồm: Bưu điện tỉnh, Bưu chính Viettel tại Yên Bái và Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất Miền Bắc tại Yên Bái.

* Công tác quản lý nhà nước

Để quản lý tốt về lĩnh vực này, từ đầu năm đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành trên 30 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý chống tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo đặc biệt trong dịp Tết Ất Mùi 2015; hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông xây dựng kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong dịp Tết Nguyên Đán, các kỳ thi năm 2015; đồng thời chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính phục vụ Đại hội Đảng các cấp.

Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông tiếp tục duy trì các điểm truy cập internet tại các điểm thư viện và điểm Bưu điện văn hóa xã theo dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tình và truy nhập Internet”.

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình trao tặng bò giống theo chương trình “Chung tay vì cộng động”. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh triển khai kế hoạch và tổ chức trao tặng bò giống cho các hộ dân huyện Mù Cang Chải theo đợt 1 năm 2015.

Tổ chức thành công Hội nghị giao ban các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông quí I/2015. Tại Hội nghị đã đánh giá những ưu điểm, tồn tại và hạn chế cần khắc phục trong hoạt động bưu chính, viễn thông của quý I/2015; từ đó đưa ra định hướng, các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính, viễn thông và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.

Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí số 8, tiêu chí về Bưu điện theo Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/03/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Phối hợp, tổ chức tốt công tác hưởng ứng cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 44. Cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 44 được phát động tập trung tại trường PTTH chuyên Nguyễn Tất Thành thành phố Yên Bái. Cuộc thi viết thư Quốc tế UPU năm nay luôn đón nhận được sự quan tâm, ủng hộ và tham gia của các em học sinh trên toàn tỉnh, đã thu hút được trên 27.000 em tham gia, sau khi chấm sơ khảo còn lại 4.990 bài được gửi dự thi.

4.3. Lĩnh vực công nghệ thông tin

* Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh

Hạ tầng Công nghệ thông tin của các cơ quan được kiểm tra tương đối hoàn chỉnh và đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các nhiệm vụ chuyên ngành của các cơ quan đơn vị: 100% các cơ quan, đơn vị đã có mạng LAN và kết nối mạng Internet tốc độ cao ADSL, FTTH, trên 92% số máy tính được kết nối mạng internet. Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức tại các sở, ban, ngành ước đạt 96%, các huyện, thành phố đạt 88%, tuy nhiên do các hệ thống CNTT tại các cơ quan, đơn vị đã được đầu tư từ lâu do đó các máy tính có cấu hình thấp, cũ và thường xuyên trục trặc chiếm tỷ lệ khá lớn, cụ thể 20% đối với cấp tỉnh và 30% đối với cấp huyện. Đối với UBND các xã, phường, thị trấn cũng đạt trung bình 6-7 máy tính/UBND, đa số các xã thuộc vùng thấp cũng đã được kết nối mạng Internet. Việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đã được chú trọng, tỉ lệ máy tính cài đặt phần mềm diệt virus tại các cơ quan, đơn vị đạt 90%, tại UBND các huyện, thị xã, thành phố đạt 65%.

Thư điện tử: hết tháng 11/2014 đã cung cấp 2775 tài khoản thư cho cán bộ của 41 các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đạt 100% CBCC cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có tài khoản thư điện tử, tuy nhiên tỷ lệ cán bộ công chức sử dụng hòm thư điện tử của tỉnh còn thấp, trung bình mỗi tháng sử dụng 500-600 tài khoản.

Trang tin và Cổng thông tin điện tử phục vụ điều hành: 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc UBND tỉnh có trang thông tin điện tử (38 trang thông tin điện tử thành viên); trong đó 10 trang thông tin điện tử hoạt động độc lập gồm Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Ban Quản lý khu công nghiệp, các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục & Đào tạo, Thông tin và Truyền thông.

Phần mềm một cửa điện tử: Đã triển khai tại UBND thành phố Yên Bái mới chỉ đưa vào sử dụng ở lĩnh vực tài nguyên, môi trường và tại bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông.

Phần mềm quản lý, điều hành tác nghiệp: Đến nay có 31 cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng phần mềm quản lý, điều hành tác nghiệp trong xử lý nhiệm vụ chuyên môn, đạt tỷ lệ 85 % các cơ quan nhà nước sử dụng phần mềm điều hành tác nghiệp tăng 33,4% so với năm 2013. Tuy nhiên chưa liên thông giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Tổng số tài khoản được cấp đến thời điểm hiện tại là 1890 tài khoản. Ứng dụng chữ ký số mới chỉ vào thử nghiệm tại Sở Thông tin và Truyền thông.

* Đối với hoạt động của Cổng Thông tin điện tử

Đã cung cấp trên 4.427 tin, bài, nội dung thông tin phản ánh đầy đủ các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh, trong nước và quốc tế.

Xây dựng kế hoạch tổ chức 08 cuộc đối thoại trực tuyến giữa nhân dân với các ngành trong năm 2015. 6 tháng đầu năm đã tổ chức thành công 03 cuộc đối thoại trực tuyến giữa Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND huyện Yên Bình với nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử với chủ đề “Yên Bái triển khai các chính sách thuế mới”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “huyện Yên Bình đưa du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn”. Tại 03 cuộc đối thoại đã tiếp nhận và chuyển tới Cục trưởng Cục Thuế trả lời 23 câu hỏi, tới Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch trả lời 25 câu hỏi, tới Chủ tịch UBND huyện Yên Bình 22 câu hỏi vướng mắc của người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Cổng Thông tin điện tử đã tiếp nhận 52 câu hỏi của người dân tại chuyên mục “Công dân, doanh nghiệp hỏi, cơ quan nhà nước trả lời” và gửi đến các cơ quan liên quan trả lời. Đồng thời tiếp nhận các câu trả lời và đăng tải đầy đủ trên Cổng.

* Công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin

Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh; kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2015 của Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái.

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống phần mềm Cấp và quản lý thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Phối hợp với VNPT Yên Bái triển khai chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.

Trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên mạng giai đoạn 2015-2020 theo hướng dẫn của Bộ thông tin và Truyền thông.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2015; kế hoạch tập huấn, hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Triển khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh năm 2015.



4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về thông tin và truyền thông cho 18 cán bộ, lãnh đạo tại 9 Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện từ ngày 24-25/3/2015. Tại Hội nghị đã hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông tại cấp huyện. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.

Tổ chức Hội nghị tập huấn phổ biến các quy định mới của pháp luật về hoạt động in, photocopy, phát hành. Tới dự Hội nghị có 40 học viên tại các cơ sở in, photocopy, phát hành trên địa bàn tỉnh. Hội nghị đã tuyên truyền, phổ biến các quy định mới của pháp luật về hoạt động in giúp các cơ sở in, photocopy, phát hành trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng quản lý, cập nhật các qui định mới của nhà nước về hoạt động in. Đồng thời nắm bắt tình hình hoạt động thực tế của các cơ sở in, photocopy, phát hành đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị, từ đó có các giải pháp thực hiện cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.

Tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật về cung cấp dịch vụ internet, quản lý thuê bao di động trả trước; kiểm định trạm thu phát sóng điện thoại di động mặt đất công cộng. Qua kiểm tra chưa thấy sai phạm phải xử lý, đồng thời cũng đánh đánh giá những ưu điểm, tồn tại trong thực hiện của các doanh nghiệp từ đó chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt quy định của pháp luật.

Tiến hành 01 cuộc kiểm tra đối với 02 Công ty In, 02 cơ sở phát hành trên địa bàn tỉnh và vẫn đang tiếp tục kiểm tra các cơ sở in, phát hành trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ và một số xã trên địa bàn huyện Văn Chấn.

Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện rà soát, thống kê các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn quản lý phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành tại cấp huyện.



II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Từ đầu năm 2015 đến nay được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức, viên chức toàn ngành Thông tin và Truyền thông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn đề ra.

Lĩnh vực báo chí và xuất bản tập trung tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; tích cực thực hiện công tác theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động báo chí – xuất bản; triển khai cấp phép hoạt động báo chí – xuất bản theo đúng quy định.

Lĩnh vực bưu chính, viễn thông tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh; đưa ra các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông cùng phát triển, góp phần để hoạt động bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh ngày càng đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh. Việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng được tập trung thực hiện để phòng, chống các cuộc tấn công mạng với quy mô ngày càng lớn từ nước ngoài. Các đề án lớn tiếp tục được chú trọng triển khai như: Chỉ thị đẩy mạnh sử dụng hệ thống thư điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái... Tập trung chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

2. Tồn tại, hạn chế

Lĩnh vực báo chí và xuất bản: Lực lượng tham gia hoạt động xuất bản được phân bố tập trung chủ yếu ở thành phố Yên Bái dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều trên địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa; đa số trang thiết bị kỹ thuật phát thanh - truyền hình của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, cấp xã đã xuống cấp, hỏng hóc, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp, phát sóng các chương trình tự sản xuất và chương trình của Đài cấp trên; hệ thống các trạm phát lại phát thanh truyền hình tại các huyện được đầu tư từ lâu, kinh phí duy tu bảo dưỡng hạn hẹp nên đã tụt công suất, diện phủ sóng ngày càng hẹp, chất lượng tín hiệu không đảm bảo.

Lĩnh vực bưu chính: Mức phí dịch vụ phát hành báo chí hiện nay đang được áp dụng theo Quyết định số 619-QĐ ngày 05/9/1966 của Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh đã được ban hành từ quá lâu và thấp hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra, khiến cho Bưu điện tỉnh Yên Bái luôn trong tình trạng thu không đủ bù chi trong nhiều năm.

Lĩnh vực công nghệ thông tin: Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, tình hình các vụ tấn công từ nước ngoài diễn biến ngày càng phức tạp cả về quy mô lẫn mức độ ảnh hưởng. Việc đảm bảo an toàn, an ninh cho các chưa được các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức quan tâm đúng mức.



3. Nguyên nhân

Nguồn ngân sách hạn hẹp và bị cắt giảm nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai công tác quản lý nhà nước cũng như các chương trình, dự án đã được phê duyệt.

Hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật để quản lý đôi khi chưa theo kịp thực tiễn phát triển, còn thiếu do lĩnh vực CNTT có tốc độ phát triển rất nhanh. Bên cạnh đó, chế độ lương, thưởng hiện tại chưa đủ hấp dẫn để giữ và thu hút nhân tài làm công tác quản lý nhà nước ở nhiều lĩnh vực.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

I. MỤC TIÊU

1. Nhiệm vụ trọng tâm

- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoạt động báo chí – xuất bản phát triển theo đúng tôn chỉ, mục đích, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, là kênh thông tin chủ lực chuyển tải những chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kịp thời phát triển tốt cả về chất lượng và số lượng, phát triển theo xu hướng hiện đại hóa đa truyền thông, tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp cận thông tin một cách tích cực.

- Tiếp tục mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới BCVT, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng,... phát triển dịch vụ BCVT ở những vùng kinh tế phát triển, đồng thời phổ cập dịch vụ ở những vùng kinh tế khó khăn, kém phát triển. Phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 3G, 4G…

- Xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức về vai trò và tác dụng của CNTT; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng và chính quyền, doanh nghiệp, tập trung đầu tư ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục, y tế. Đồng thời sử dụng có hiệu quả hệ thống thư điện tử.

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng hệ thống phát thanh truyền hình.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực hoạt động và kinh doanh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền dẫn phát sóng tần số vô tuyến điện, Internet, báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật. Phối hợp tốt với thanh tra liên ngành.

- Tiếp tục tham mưu thực hiện dự án hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện (Giai đoạn 2).

- Tiếp tục tham mưu dự án Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu các chỉ tiêu phát triển chủ yếu

2.1. Mục tiêu

- Tiếp tục phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoạt động báo chí – xuất bản phát triển theo đúng tôn chỉ, mục đích, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, là kênh thông tin chủ lực chuyển tải những chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kịp thời phát triển tốt cả về chất lượng và số lượng, phát triển theo xu hướng hiện đại hóa đa truyền thông, tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp cận thông tin một cách tích cực.

- Hạ tầng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin đạt các chỉ tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ, đa dạng các loại hình dịch vụ, bắt kịp xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin - Truyền thông, hình thành hệ thống mạng tích hợp theo công nghệ thế hệ mới, băng thông rộng, dung lượng lớn, mọi nơi, mọi lúc với mọi thiết bị truy cập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông, rút ngắn khoảng cách số, bảo đảm tốt an ninh, quốc phòng.

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để chuyển dần thói quen làm việc dựa trên công văn, tài liệu giấy sang phong cách làm việc dựa trên công văn, tài liệu điện tử trong môi trường nối mạng và hệ thống thông tin trợ giúp.

- Tích cực sử dụng mạng máy tính và Internet để cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp. Cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Phát triển mạnh các chỉ tiêu về Bưu chính, viễn thông phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. Tiếp tục phát triển thuê bao điện thoại, internet, duy trì tốt hoạt động của các điểm phục vụ bưu điện các tuyến đường thư.

2.2. Dự ước các chỉ tiêu phát triển chủ yếu đến hết năm 2015

Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính, viễn thông; Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin CNTT; Quy hoạch phát triển báo chí - xuất bản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành thông tin và truyền thông giai đoạn 2011-2015 đã xây dựng:



* Về báo chí, xuất bản, phát thanh – truyền hình

- Tỷ lệ dân số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và xem Đài truyền hình Việt Nam đạt: 95%.

- Sản lượng phát hành báo chí đạt: 6,5 triệu tờ, cuốn.

- Thời lượng phát thanh bằng tiếng dân tộc trong năm: 3.008 giờ.

- Thời lượng truyền hình tiếng dân tộc trong năm: 528 giờ.

- Tỷ lệ phủ sóng truyền hình địa phương đạt: 100%.

- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh địa phương đạt: 100%.

- Tỷ lệ dân số được nghe, xem Phát thanh -Truyền hình Yên Bái đạt: 72%.

- Thuê bao truyền hình trả tiền là 32.000 thuê bao.

- Thời lượng phát sóng kênh chương trình truyền hình Yên Bái trên vệ tinh 17giờ/ngày, trong đó chương trình tự sản xuất có thời lượng là 7 giờ/ngày.

- Số bản sách bình quân/đầu người/năm: 3 bản/người/năm.

* Về bưu chính, viễn thông, Internet

- Bưu chính, chuyển phát

+ Số điểm phục vụ bưu điện: 183 điểm.

+ Số điểm bưu điện văn hóa xã: 149 điểm.

+ Số xã có báo đến trong ngày: 154 xã.

+ 100% xã có điểm phục vụ bưu điện.

+ Phấn đấu 50 xã đạt tiêu chí số 8 (tiêu chí về Bưu điện của ngành Thông tin và Truyền thông) trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Về viễn thông, Internet

+ Mật độ thuê bao điện thoại đạt 70,2 thuê bao/100 dân.

+ Mật độ thuê bao internet đạt 21,8 thuê bao/100 dân.

+ Tỷ lệ người dân truy cập Internet đạt 30%.

+ Tỷ lệ xã có kết nối Internet đạt 90%.

* Về công nghệ thông tin

- Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh được đưa lên Cổng Thông tin điện tử.

- Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện sử dụng thư điện tử công vụ đạt 45%.

- Tỷ lệ cán bộ, công chức biết sử dụng máy vi tính là 95%.

- Tỷ lệ triển khai sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng là 80%, Văn phòng UBND cấp huyện là 75%.

- Tỷ lệ bình quân máy tính trên công chức xã là 50%.

- Nâng cấp, hoàn thiện cho 100% Website của các cơ quan quản lý Nhà nước được tích hợp trong Cổng Thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo theo Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ tham mưu đưa vào sử dụng thêm 2 dịch vụ hành chính công ở mức độ 3, nâng tổng số lên 11 dịch vụ.

- Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục triển khai đầu tư nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2.3. Công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo

- Tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Thanh tra hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền Thông, Thanh tra tỉnh.

- Tiếp tục quan tâm công tác chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch 6 tháng cuối năm 2015, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện tốt một số giải pháp và công việc cụ thể sau:

- Làm tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh, đồng thời chủ động trong việc quản lý nhà nước các lĩnh vực thông tin và truyền thông.

- Tiếp tục phát huy vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính,chuyển phát trên địa bàn, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, chuyển phát. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng, phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tới các địa bàn trong tỉnh, phát triển các điểm bưu điện văn hóa xã đạt chuẩn theo quy định nhằm thực hiện thành công đề án xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình viễn thông công ích, phát triển thuê bao điện thoại và thuê bao Internet tại các xã trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu triển khai tốt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước năm 2015; mở các lớp đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố, đào tạo nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp; Khai thác hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái. Nâng cấp mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đẩy mạnh các hoạt động báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo hoạt động thông tin tuyên truyền, xuất bản đúng định hướng, đúng pháp luật và tiếp tục phát triển mạnh mẽ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh kế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông.

- Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông.

Trên đây là báo cáo tình hình hoạt động, kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2015 và những nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái./.

Nơi nhận:

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Thường trực UBND tỉnh;

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Ban Giám đốc;

- Các phòng, Trung tâm;



- Lưu: VT, VP (TH)

GIÁM ĐỐC

Hà Ngọc Văn



SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH YÊN BÁI





BIỂU TỔNG HỢP

CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH CỦA NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

(Kèm theo Báo cáo số: 427 /BC-STTTT ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Sở Thông tin và Truyền thông)

STT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

BÌNH QUÂN

THÀNH PHỐ YÊN BÁI

THỊ XÃ NGHĨA LỘ

HUYỆN YÊN BÌNH

HUYỆN LỤC YÊN

HUYỆN TRẤN YÊN

HUYỆN VĂN YÊN

HUYỆN VĂN CHẤN

HUYỆN TRẠM TẤU

HUYỆN MÙ CANG CHẢI

1

Mật độ thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh

Thê bao/100 dân

65,8

103,7

102,4

66,9

60,7

60,7

58,8

54,4

55,3

45,7

2

Mật độ thuê bao internet trên toàn tỉnh

Thuê bao/100 dân

16,9

45,1

33,6

12,7

12,0

12,6

11,9

11,1

12,8

10,7

3

Tỷ lệ hộ được nghe Đài TNVN, xem Đài THVN

%

94

99

99

96

96

97

97

97

85

79

4

Tỷ lệ phủ sóng truyền hình địa phương

%

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

5

Tỷ lệ phủ sóng phát thanh địa phương

%

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

6

Tỷ lệ người dân được nghe, xem PT-TH địa phương

%

72

95

92

85

76

75

72

72

45

40

7

Số lượng thuê bao truyền hình trả tiền

32.000 Thuê bao




17.450

2.450

2.300

550

2.200

2.350

2.500

1.750

450

8

Số xã có báo đến trong ngày



154/157

8/8

3/3

24/24

23/23

21/21

26/26

28/28

11/11

10/13

9

Sản lượng phát hành báo chí

2.933.000

Tờ, cuốn
































-

Địa phương

833.000 Tờ, cuốn































-

Trung ương

2.100.000 Tờ, cuốn





































tải về 133.28 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương