UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 1944/STNMT- CCQLĐĐ
V/v xin ý kiến giải quyết một số vướng mắc khi cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân
|
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình hoạt động đã có nhiều văn bản hướng dẫn, thống nhất giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác đăng ký đất đai như: Văn bản số 394/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 19/3/2015 và văn bản số 918/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 02/7/2015 của Tổng cục Quản lý đất đai; Văn bản số 58/STNMT-CCQLĐĐ ngày 14/01/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập, nhất là tồn đọng nhiều hồ sơ chưa giải quyết kịp thời theo thủ tục hành chính gây ảnh hưởng tới tiến độ công việc cũng như bức xúc cho người sử dụng đất.
Nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc; nguyên nhân, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân và để thống nhất trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 1238/STNMT-CCQLĐĐ ngày 29/7/2015 đề nghị UBND các huyện, thị và thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Văn phòng Đăng ký đất đai (tỉnh và các chi nhánh) báo cáo kết quả thực hiện các TTHC liên quan đến công tác kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt chung là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/7/2015 trên địa bàn.
Đồng thời, Sở đã thành lập Đoàn thanh, kiểm tra kết quả thực hiện cụ thể tại 05 huyện (Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Đảo, Tam Dương và Vĩnh Yên) và mỗi huyện kiểm tra điểm tại 02 đơn vị cấp xã (từ ngày 17 đến ngày 25/8/2015). Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả kiểm tra và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Kết quả thực hiện TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai tại các đơn vị được kiểm tra
(có biểu tổng hợp chi tiết kèm theo):
a) Tại huyện Yên Lạc: Tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn là 554 hồ sơ chiếm 61,76% số hồ sơ đã giải quyết xong. Số hồ sơ chậm hạn là 343 hồ sơ chiếm 38,24% số hồ sơ đã giải quyết xong.
Số hồ sơ giải quyết chậm hạn còn chiếm tỷ lệ cao.
b) Tại huyện Tam Dương: Tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn là 483 hồ sơ chiếm tỷ lệ 76,67%; số hồ sơ chậm hạn là 147 hồ sơ chiếm tỷ lệ 30,43%. Nguyên nhân chậm hạn là do: thửa đất chưa xác định rõ nguồn gốc, UBND xã không xác nhận (đối với hồ sơ cấp đổi)…
c) Tại huyện Tam Đảo: Tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn là 386 hồ sơ chiếm 77,35% tổng số hồ sơ đã giải quyết xong; số hồ sơ chậm hạn là 113 hồ sơ, chiếm 22,64% tổng số hồ sơ đã giải quyết xong.
d) Tại thành phố Vĩnh Yên: Tổng số hồ sơ giải quyết xong đúng và trước hạn là 1010 hồ sơ chiếm 59,95%; số hồ sơ chậm hạn là 675 hồ sơ chiếm 40,05%. Nguyên nhân chậm khối lượng công việc nhiều, nhân lực ít, cơ sở vật chất không đáp ứng đủ cho yêu cầu công việc. Hồ sơ phức tạp mất nhiều thời gian để giải quyết.
e) Tại huyện Bình Xuyên: Tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn là 429 hồ sơ chiếm tỷ lệ 84,78% tổng số hồ sơ đã giải quyết xong; số hồ sơ chậm hạn là 77 hồ sơ chiếm 15,22%. Nguyên nhân chậm chủ yếu là do người dân nộp thuế chậm, phối hợp giữa các phòng ban trong giải quyết TTHC chưa nhịp nhàng..
2. Một số khó khăn chung.
a. Về nhân lực:
Hiện nay, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cán bộ còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu đòi hỏi so với nhiệm vụ được giao. Phần lớn cán bộ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh các huyện, thành, thị là lao động hợp đồng. Trong khi đó, khối lượng công việc nhiều, tính chất công việc tương đối phức tạp, trình độ chuyên môn không đồng đều, đa phần cán bộ cò trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu pháp luật còn hạn chế, hiệu quả công việc chưa cao.
b. Về đời sống cán bộ:
Nguồn để trả lương cho lao động hợp đồng chủ yếu là thu từ phí, lệ phí đăng ký thế chấp và tiền hỗ trợ từ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân do UBND tỉnh cấp hàng năm. Vì vậy, đời sống cán bộ còn gặp nhiều khó khăn.
c. Về trang thiết bị làm việc:
Máy móc, trang thiết bị tối thiểu không đủ để thực hiện nhiệm vụ như máy tính, máy đo đạc, phô tô...
d. Văn bản pháp luật:
Văn bản pháp luật liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận thường xuyên sửa đổi, bổ sung và thay thế. Có nhiều trường hợp thực tiễn xảy ra nhưng các văn bản pháp luật chưa có quy định nên khó khăn trong việc áp dụng.
Từ khi Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực đến nay các trường hợp đang sử dụng đất có nguồn gốc được giao đất trái thẩm quyền trước ngày 15/10/1993, nếu không cung cấp được các giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất nay muốn được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Những trường hợp này bị thiệt thòi so với các trường hợp tương tự đã được cấp Giấy chúng nhận trước đây nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hay các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 nay được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh.
đ. Về hồ sơ địa chính:
Cơ bản vẫn là bản giấy thực hiện theo bản đồ 299, đến nay diện tích, chủ sử dụng đất… đã biến động nhiều. Trên địa bàn tỉnh tính đến nay đã được đầu tư đo đạc bản đồ địa chỉnh dạng số cho 8/9 huyện thị (huyện Sông Lô bước đầu đã triển khai một số xã), nhưng việc xây dựng cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới đo chưa được thực hiện một cách đồng bộ, một số địa phương bước đầu đã triển khai cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ mới, nhưng các loại sổ (Sổ địa chính, sổ đăng ký biến động, sổ mục kê, …) chưa được lập đầy đủ theo quy định. Một số xã đã triển khai dự án kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ mới đo, nhưng kết quả đạt chưa cao.
e. Về chỉnh lý hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận:
Khi cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/11/2014 (ngày Quyết định 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 về thành lập Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh của UBND tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu lực) cơ bản không được cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý đất đai, như: Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án đã hoàn thành việc thu hồi bồi thường giải phóng mặt bằng và thực hiện dự án; các xã đã thực hiện dồn ghép ruộng đất theo chủ trương của tỉnh; nhiều hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện chuyển quyền một phần thửa đất hay một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa nhưng chưa kê khai đăng ký biến động, chưa cập nhật chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, chưa ghi nội dung đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp, dẫn đến tình trạng người sử dụng đất vẫn đem Giấy chứng nhận đã có biến động đi thế chấp vay vốn…
g. Công tác phối hợp:
Sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận chưa đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt là cấp xã, một số cán bộ địa chính chưa thực sự chú trọng và coi công tác cấp Giấy chứng nhận là nhiệm vụ quan trọng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về một số vướng mắc trong công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
a. Sửa chữa, ghi thêm nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp:
Theo quy định của Luật Đất đai từ trước đến nay và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Giấy chứng nhận không được tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung bất kỳ nội dung nào; khi bị mất hoặc làm hư hỏng phải khai báo ngay với cơ quan cấp Giấy; trường hợp phát hiện có sai sót khi cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện thủ tục đính chính, trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp phải làm thủ tục đăng ký biến động. Tuy nhiên trên thực tế tồn tại rất nhiều Giấy chứng nhận có nội dung bổ sung (bổ sung thửa đất, bổ sung nội dung đất ở - đất vườn, bổ sung nội dung thời hạn sử dụng…), tẩy xóa chỉnh sửa nội dung (tên người sử dụng đất, thông tin thửa đất…) khi thay đổi thông tin, khi chuyển quyền sử dụng đất nhưng không làm thủ tục theo quy định, có trường hợp người dân tự ý sửa chữa, có trường hợp do cán bộ xã tự ý sửa chữa, thậm chí còn đóng dấu treo của UBND xã.
Để giải quyết những trường hợp như nêu trên phải chuyển hồ sơ cho cơ quan Thanh tra để thanh tra, kết luận xử lý theo quy định (tại Điều 106 Luật Đất đai 2013, Điều 86 và Điểm b Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) là hết sức phức tạp, khó khăn cho việc thực hiện thủ tục hành chính của người dân.
Đề xuất hướng giải quyết:
Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai (tỉnh và các chi nhánh) phối hợp phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra đối chiếu với hồ sơ lưu (bản đồ, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, tờ khai, đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận…) lập biên bản xác định cụ thể, xử lý như sau:
- Trường hợp nội dung sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung phù hợp với hồ sơ lưu, thì Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thông báo, giải thích, hướng dẫn cho người dân biết để thực hiện thủ tục đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 và Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hoặc thực hiện thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
Trường hợp sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung nội dung diện tích đất ở - đất vườn ngoài những thành phần hồ sơ theo quy định, người sử dụng đất phải có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở, đất vườn theo Điều 103 Luật Đất đai, Điều 24 Nghị Định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Trường hợp nội dung sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung không phù hợp với hồ sơ lưu, thì Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tổng hợp báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện đồng thời chuyển hồ sơ cho cơ quan thanh tra cấp huyện thẩm tra xử lý theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
- Trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất song không làm thủ tục đăng ký biến biến động, xác nhận thay đổi, chỉnh lý trên Giấy chứng nhận đã cấp, mà tự ý tẩy xóa, sửa chữa trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đã bị tẩy xóa, sửa chữa theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
- Trường hợp ghi bổ sung thêm thửa đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất, thì các thửa đất cấp đúng quy định có thông tin trong hồ sơ địa chính (sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ địa chính …) hướng dẫn người sử dụng đất làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định, các thửa đất được ghi bổ sung không có thông tin trong hồ sơ địa chính (sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ địa chính …) thì xem xét cấp Giấy chứng nhận như trường hợp cấp lần đầu.
b. Một số hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư tự chia tách đất ở cho con, cháu nhưng kích thước chiều ngang của thửa đất nhỏ hơn 5m không đảm bảo quy định tại Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh.
Đề xuất hướng giải quyết:
Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh Giao Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các chi nhánh phối hợp phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, hiện trạng sử dụng đất xử lý theo hướng sau:
- Trường hợp các hộ dân đã tự ý chia tách đất cho con, cháu kích thước cạnh của thửa đất sau chia tách nhỏ hơn 5 m, lớn hơn 4 m và diện tích tối thiểu sau chia tách đảm bảo theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014, đã xây dựng nhà ở ổn định không tranh chấp, không lấy chiếm, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thì cho phép người dân làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định (hiện nay tỉnh đã có văn bản chỉ đạo Sở TNMT chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan dự thảo sử đổi Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế sử dụng đất tại các địa phương theo hướng giảm kích thước cạnh thửa đất);
Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo và đề nghị UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng ĐKĐĐ (tỉnh và các CN);
- Các Sở: Nội vụ, Tư Pháp (p/h);
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo Sở;
- Phòng Pháp Chế, Thanh tra Sở;
- Lưu: VT,CCQL ĐĐ.
(Đ-30b)
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
(Đã ký)
Chu Quốc Hải
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN NGÀY 31/7/2015
trên địa bàn 05 đơn vị: Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Yên và Bình Xuyên
(Ban hành kèm theo Văn bản số /STNMT- CCQLĐĐ ngày /11/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Phân loại nguồn nhận hồ sơ
|
Tổng số hồ sơ cấp GCN đã nhận
|
Số hồ sơ đã giải quyết xong
|
Số hồ sơ đã nhận nhưng chưa giải quyết xong
|
Tổng
|
Giải quyết trước, đúng thời hạn
|
Quá thời hạn
|
Tổng
|
Đủ điều kiện cấp GCN nhưng chưa thực hiện
|
Không đủ điều kiện cấp GCN
|
Huyện Yên Lạc
|
Cấp lần đầu
|
283
|
283
|
283
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
612
|
440
|
168
|
272
|
172
|
172
|
0
|
Cấp lại, cấp đổi
|
1347
|
174
|
103
|
71
|
1173
|
1121
|
52
|
Tổng
|
2242
|
897
|
554
|
343
|
1345
|
1293
|
52
|
Huyện Tam Dương
|
Cấp lần đầu
|
175
|
173
|
156
|
17
|
2
|
0
|
2
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
426
|
424
|
296
|
128
|
2
|
0
|
2
|
Cấp lại, cấp đổi
|
33
|
33
|
31
|
2
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
634
|
630
|
483
|
147
|
4
|
0
|
4
|
Huyện Tam Đảo
|
Cấp lần đầu
|
147
|
27
|
2
|
25
|
120
|
29
|
91
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
510
|
389
|
338
|
51
|
121
|
28
|
93
|
Cấp lại, cấp đổi
|
95
|
83
|
46
|
37
|
12
|
9
|
3
|
Tổng
|
752
|
499
|
386
|
113
|
253
|
66
|
210
|
TP. Vĩnh Yên
|
Cấp lần đầu
|
516
|
334
|
200
|
134
|
182
|
178
|
4
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
1,445
|
1,273
|
763
|
510
|
172
|
172
|
0
|
Cấp lại, cấp đổi
|
169
|
78
|
47
|
31
|
91
|
71
|
20
|
Tổng
|
2,130
|
1,685
|
1,010
|
675
|
|
|
|
445
|
421
|
24
|
Huyện Bình Xuyên
|
Cấp lần đầu
|
77
|
77
|
66
|
11
|
|
|
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
396
|
373
|
343
|
30
|
23
|
23
|
0
|
Cấp lại, cấp đổi
|
94
|
56
|
20
|
36
|
38
|
38
|
0
|
Tổng
|
576
|
506
|
429
|
77
|
61
|
61
|
0
|
Tổng cộng 05 đơn vị
|
Cấp lần đầu
|
1198
|
894
|
707
|
187
|
304
|
207
|
97
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
3,389
|
2,899
|
1,908
|
991
|
490
|
395
|
95
|
Cấp lại, cấp đổi
|
1738
|
424
|
247
|
177
|
1314
|
1239
|
75
|
Tổng
|
6,325
|
4,217
|
2,862
|
1,355
|
2,108
|
1,841
|
267
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN NGÀY 31/7/2015
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
(Ban hành kèm theo Văn bản số /STNMT- CCQLĐĐ ngày /11/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường)
-
STT
|
Phân loại nguồn nhận hồ sơ
|
Tổng số hồ sơ cấp GCN đã nhận
|
Số hồ sơ đã giải quyết xong
|
Số hồ sơ đã nhận nhưng chưa giải quyết xong
|
Tổng
|
Giải quyết trước, đúng thời hạn
|
Quá thời hạn
|
Tổng
|
Đủ điều kiện cấp GCN nhưng chưa thực hiện
|
Không đủ điều kiện cấp GCN
|
1
|
Cấp lần đầu
|
1612
|
1151
|
833
|
318
|
461
|
356
|
105
|
2
|
Cấp mới do chuyển quyền SDĐ
|
5,550
|
4,838
|
3,840
|
998
|
712
|
617
|
95
|
3
|
Cấp lại, cấp đổi
|
2,714
|
1,333
|
1,149
|
184
|
1,381
|
1,303
|
78
|
|
Tổng
|
9,876
|
7322
|
5822
|
1500
|
2,554
|
2,276
|
301
|
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |