Ubnd tỉnh sơn la sở NỘi vụ



tải về 0.57 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.57 Mb.
#19332
1   2   3   4   5   6   7

VI. NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

1. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

Công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.

1.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;

1.2. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

1.3. Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

2.1. Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c (kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ), có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức;

2.2. Bản nhận xét, đánh giá công chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, mục VI phần A hướng dẫn này;

2.3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

2.4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch;

2.5. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.



3. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương

Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ quản lý chuyên ngành, hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị, tổ chức trực thuộc; tổng hợp hồ sơ; gửi văn bản, kèm theo hồ sơ của cá nhân về Sở Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.



4. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên tương đương

Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của Sở Nội vụ, cơ cấu ngạch công chức được giao, nhu cầu sử dụng; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, tổng hợp hồ sơ, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cá nhân về Sở Nội vụ để tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.



VII. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TIẾP NHẬN

1. Điều động, tiếp nhận công chức.

1.1. Thủ trưởng các sở ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xem xét, quyết định điều động đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi giữa các đơn vị, tổ chức trực thuộc. Việc điều động công chức có liên quan đến xếp lại ngạch, bậc lương thì lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

1.2. Trường hợp tiếp nhận cán bộ, công chức từ các cơ quan, đơn vị khác (hoặc ngoài tỉnh), tiếp nhận cán bộ, công chức của khối Đảng, Đoàn thể; cho cán bộ, công chức chuyển công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị (hoặc ngoài tỉnh), hay chuyển sang các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp. Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định.

2. Thủ tục hồ sơ đề nghị đi liên hệ công tác, điều động, tiếp nhận.

2.1. Tiếp nhận cán bộ, công chức

- Công văn về việc tiếp nhận cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị. Nội dung phải nêu rõ chỉ tiêu biên chế, cơ cấu công chức được UBND tỉnh giao; tình hình thực hiện biên chế và cơ cấu công chức hiện tại.

- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền;

- Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:

+ Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c (kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ) (dán ảnh 4x6) có xác nhận của cơ quan đang công tác, Giấy chứng nhận sức khoẻ;

+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;

+ Đơn xin chuyển công tác của cá nhân có sự nhất trí của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;

+ Quyết định tuyển dụng; quyết định nâng bậc lương gần nhất (đối với các trường hợp điều động nội tỉnh, tiếp nhận ở ngoài tỉnh); bản kiểm điểm quá trình công tác (có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức).

2.2. Cho đi liên hệ và chuyển công tác.

- Văn bản nhất trí cho đi liên hệ và chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;

- Hồ sơ cá nhân kèm theo (thành phần hồ sơ yêu cầu như đối với tiếp nhận cán bộ, công chức (không bao gồm giấy khám sức khỏe, quyết định nâng lương gần nhất đối với trường hợp chuyển công tác ra ngoài tỉnh và cơ quan đơn vị tỉnh không giao chỉ tiêu biên chế).

2.3. Việc chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức khi được điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ

3. Luân chuyển, biệt phái công chức

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện việc luân chuyển, biệt phái công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc thuộc. Việc cử biệt phái công chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động, hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Công chức được cử đi biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức chức biệt phái. Thời gian biệt phái đối với công chức không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.



VIII. NÂNG LƯƠNG, THÔI VIỆC, HƯU TRÍ, KỶ LUẬT, QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC.

1. Nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

Thực hiện theo quy định tại thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp ban hành quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị mình.

1.2. Thành lập hội đồng, ban hành quy chế làm việc của hội đồng để xét nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung. Hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; các uỷ viên là: đại diện cấp uỷ đảng, đại điện công đoàn, đại diện đoàn thanh niên (nếu có); trưởng ban thanh tra nhân dân; người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị.

Căn cứ vào kết quả xét duyệt của hội đồng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:

a) Quyết định nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn (khi đã được Sở Nội vụ phê duyệt), hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung cho công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị, kèm theo danh sách;

- Quyết định nâng bậc lương gần nhất của cá nhân;

- Quyết định khen thưởng hoặc thông báo nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền (đối với nâng bậc trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và khi có thông báo nghỉ hưu);

- Biên bản xét của hội đồng.

c) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy; các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thành phần hồ sơ như quy định tại điểm b, khoản 1, mục VIII, phần A hướng dẫn này.

d) Hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ phê duyệt nâng lương trước thời hạn đối với công chức, thành phần hồ sơ như quy định tại điểm b, khoản 1, mục VIII, phần A hướng dẫn này.

2. Thực hiện chế độ phụ cấp.

Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương. Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cho cán bộ, công chức hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.



3. Hưu trí.

3.1. Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, ngày 22/12/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành thông báo nghỉ hưu (theo mẫu tại phụ lục số 1, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ), quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với công chức thuộc quyền quản lý (theo mẫu tại phụ lục số 2, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ).

3.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ (gồm: Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) đề nghị Sở Nội vụ để ban hành thông báo nghỉ hưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý).

4. Kỷ luật đối với công chức.

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Định kỳ 6 tháng, năm, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệp tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.



5. Quản lý hồ sơ công chức.

Việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ công chức theo phân cấp quản lý.



B. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC

I. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

Văn bản quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức

- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.



1. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức

1.1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

1.2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, được giao từ 05 biên chế trở xuống không đủ điều kiện để thành lập hội đồng tuyển dụng.

1.3. Thủ trưởng các chi cục và tương đương có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

1.4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

2. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật viên chức, cụ thể:

2.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức.

- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

- Có đơn đăng ký dự tuyển;

- Có lý lịch rõ ràng;

- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2.2. Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.

2.3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.



3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2013 của Bộ Nội vụ, cụ thể:

- Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ;

- Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;

- Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe;

- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.

4. Nội dung thi, cách tính điểm, các xác định người trúng tuyển trong thi tuyển dụng viên chức; nội dung xét tuyển, cách tính điểm, cách xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức

4.1. Đối với thi tuyển dụng viên chức

a) Nội dung và hình thức thi

- Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.

- Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.

- Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng theo quy định.

- Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người.

- Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

- Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.

b) Điều kiện miễn thi một số môn

Người đăng ký dự tuyển được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau:

- Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

- Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.



c) Cách tính điểm

- Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

- Điểm các bài thi được tính như sau:

+ Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;

+ Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.

- Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.



d) Các xác định người trúng tuyển

- Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi theo quy định, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

+ Thương binh;

+ Người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh;

+ Con của người hưởng chính sách như thương binh;

+ Người dân tộc ít người;

+ Đội viên thanh niên xung phong;

+ Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

+ Người dự tuyển là nữ.

- Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.

- Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.



4.2. Đối với xét tuyển dụng viên chức

a) Nội dung xét tuyển viên chức

- Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.

- Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

b) Cách tính điểm

- Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

- Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

- Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.

- Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.

- Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định trên.



c) Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;

- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như đối với việc thi tuyển viên chức (được quy định tại điểm 4.1, khoản 4, mục I, phần B hướng dẫn này.

- Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

- Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

5. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức

5.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, căn cứ số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức;

- Kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị. Trong kế hoạch phải được nêu rõ: số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; tình hình sử dụng; nhu cầu cần tuyển dụng; hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); thời gian tuyển dụng viên chức.



5.2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển

a) Căn cứ kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị; Quyết định phê duyệt của Sở Nội vụ. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai và được đăng tải ít nhất 01 (một) lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói, báo hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị; đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển .

b) Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:

- Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;

- Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng;

- Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;

- Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

c) Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

d) Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).

5.3. Tổ chức tuyển dụng viên chức

Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển (Hội đồng tuyển dụng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng).

Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.



tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương