Ubnd tỉnh hà nam cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 47.77 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích47.77 Kb.
#5899

UBND TỈNH HÀ NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc









Số: 1005/GD&ĐT-KHTC

V/v hướng dẫn thực hiện các khoản thu năm học 2009 - 2010


Phủ Lý, ngày 23 tháng 9 năm 2009

Kính gửi:

- Các phòng giáo dục huyện, thành phố;

- Các trường THPT, các trung tâm GDTX tỉnh, huyện.


Thực hiện Công văn số: 1291/UBND-VX ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Nam “V/v quy định tạm thời các khoản thu tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2009 – 2010 ”; Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nam hướng dẫn các đơn vị thực hiện về thu, chi tiền học phí, đóng góp sửa chữa thường xuyên trường lớp, bàn ghế và các khoản thu khác như sau:
A. ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP, BÁN CÔNG, TRUNG TÂM GDTX:

I.Thu và sử dụng tiền học phí:

1. Mức thu, đối tượng miễn, giảm:

1.1 Mức thu, đối tượng thu, thời gian thu: Thực hiện theo Công văn số: 1291/UBND-VX ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Nam, cụ thể như sau:

* Đối với các trường công lập:



- Ngành học mầm non:

+ Nhà trẻ:

Khu vực thành phố : 50 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực khác: 30 000 đ/ tháng/học sinh.

+ Mẫu giáo:

Khu vực thành phố : 40 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực khác: 20 000 đ/ tháng/học sinh.

- Trung học cơ sở :

Khu vực thành phố  : 20 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực nông thôn : 10 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực miền núi : 8 000 đ/ tháng/học sinh.



- Trung học phổ thông :

Khu vực thành phố  : 30 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực nông thôn : 22 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực miền núi : 15 000 đ/ tháng/học sinh.



* Đối với học sinh bán công, trường bán công, trung tâm GDTX :

- Học sinh mầm non học ở các trường bán công:

+ Nhà trẻ:

Khu vực thành phố : 70 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực khác: 55 000 đ/ tháng/học sinh.

+ Mẫu giáo:

Khu vực thành phố : 50 000 đ/ tháng/học sinh.

Khu vực khác: 45 000 đ/ tháng/học sinh.

- Học sinh bán công trong trường THPT công lập: 88 000 đ/1 tháng/học sinh.

- Học sinh bổ túc THPT ở các trung tâm GDTX : 67 000 đ/ tháng/học sinh.

* Học phí học nghề:

Thực hiện vận dụng theo Quyết định số: 12/2009/QĐ-UBND ngày 24/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



* Thời gian thu:

- Tiền học phí thu theo tháng

- Đối với học sinh nhà trẻ, mẫu giáo thu theo số tháng thực học.

- Đối với học sinh trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học cơ sở thu học phí 9 tháng trong năm học.


Các đơn vị đăng ký mua biên lai học phí tại các Chi cục thuế huyện, thành phố. Khi thu tiền phải viết biên lai cho học sinh. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán biên lai theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

1.2 Đối tượng miễn, giảm : Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLB ngày 31/8/1998 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về hướng dẫn thu, chi, quản lý quỹ học phí; Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2006 hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục đối với người có công với cách mạng và con của họ.

2. Nội dung chi:

2.1 Đối với các trường công lập, TTGDTX:

- Trích 40% tổng số thu để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ;

- 60% còn lại trên tổng số thu được để lại đơn vị hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên.

- Các lớp bán công trong trường THPT: Chi cho hoạt động dạy và học; Thanh toán tiền giờ dạy, giờ quản lý cho giáo viên ( do không được biên chế giáo viên ); Số còn lại sau khi trừ các khoản chi thực tế nêu trên, đơn vị phải trích 40% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ, 60% hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên.

- Kết thúc năm tài chính, đơn vị làm thủ tục đề nghị ghi thu, chi phản ánh vào NSNN.

2.2 Đối với trường Mầm non bán công:

Trích 5% trên tổng số thu để hỗ trợ công tác quản lý, điều hành của nhà trường ( bao gồm: Mua sổ sách, dụng cụ văn phòng, chi nghiệp vụ chuyên môn … ). 95% còn lại cùng với nguồn NSNN hỗ trợ để chi trả phụ cấp cho giáo viên, cán bộ quản lý ngoài biên chế theo Quyết định số: 18/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Hà Nam về mức phụ cấp đối với giáo viên mầm non ngoài công lập.


II. Thu và sử dụng tiền đóng góp sửa chữa thường xuyên trường lớp, bàn ghế:

1. Mức thu: theo quy định tại Công văn số: 1291/UBND-VX ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Nam, cụ thể như sau:

1.1. Ngành học Mầm non :

+ Khu vực thành phố : 30.000,đ/HS/năm;

+ Khu vực khác : 15.000,đ/HS/ năm;

1.2. Bậc tiêủ học :

+ Khu vực thành phố: 30.000,đ/HS/năm;

+ Khu vực khác :  20.000,đ/HS/ năm;

1.3. Bậc trung học cơ sở :

+ Khu vực thành phố : 50.000,đ/HS/năm;

+ Khu vực khác :  40.000,đ/HS/ năm;

1.4. Bậc Trung học phổ thông:

Trường THPT công lập, trung tâm GDTX: 80.000,đ/HS/ năm



2. Quản lý và sử dụng:

2.1 Đối với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS thực hiện như năm học 2008 – 2009.

2.2 Đối với các trường THPT công lập, trung tâm GDTX tỉnh, huyện thực hiện theo Công văn liên tịch số: 01/LS/GD&ĐT-Tài chính ngày 25 tháng 02 năm 2006 của Sở Giáo dục & Đào tạo và Sở Tài chính “ V/v hướng dẫn quản lý thu, chi tiền đóng góp xây dựng trường đối với các cơ sở giáo dục công lập”.
III. Các khoản thu khác:

1. Tiền điện nước:

- Đối với những học sinh học tin học tại trường thu: Không quá 5.000, đồng/tháng/học sinh.

- Đối với những học sinh không học tin học tại trường thu: Không quá 3.000, đồng/tháng/học sinh.

2. Tiền phí trông giữ xe đạp: Thu không quá 2.000, đồng/tháng/học sinh ( áp dụng đối với học sinh THCS, THPT, TTGDTX đi học bằng xe đạp đến trường ).

3. Tiền phí vệ sinh: Thu không quá 1.000, đồng/tháng/học sinh.

Căn cứ các nội dung chi phí thực tế, các đơn vị xây dựng mức thu cụ thể các khoản thu khác và phải được sự đồng ý của phụ huynh học sinh thông qua Ban đại diện, nhưng không được vượt khung quy định nêu trên.

Các cơ sở giáo dục phải sử dụng các khoản thu khác đúng mục đích, đảm bảo đủ ánh sáng, quạt điện cho các lớp học; Nước uống phục vụ học sinh phải được đun sôi, có bình chứa đảm bảo yêu cầu vệ sinh.

4. Tiền ăn các lớp bán trú: Thực hiện theo Công văn số: 1291/UBND-VX ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Nam.
IV. Công tác quản lý:

Để giảm bớt khó khăn cho học sinh, các cơ sở giáo dục tổ chức thu rải đều cho từng tháng hoặc từng kỳ học, không được thu gộp tất cả các khoản thu vào đầu năm học.

Tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị phải nộp và thanh toán qua kho bạc nhà nước, phải theo dõi, cập nhật, hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của đơn vị . Các khoản chi phải chấp hành đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Định kỳ kết thúc năm học, năm tài chính, các đơn vị phải báo cáo công khai thu, chi trước toàn thể cán bộ, viên chức và Ban đại diện cha, mẹ học sinh của đơn vị.

Các phòng giáo dục huyện, thành phố tăng cường kiểm tra công tác quản lý, sử dụng các khoản thu đối với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và các cở sở giáo dục khác theo phân cấp quản lý.

Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.

Cuối niên độ kế toán, các đơn vị thực hiện báo cáo và đề nghị Ghi thu, ghi chi các khoản Học phí, Lệ phí phản ánh vào Ngân sách nhà nước.
B. ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THPT DÂN LẬP:

Các trường dân lập, tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán.



Để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và quản lý tài chính, các trường nên thống nhất quy định 1 khoản thu là học phí; Mức thu do các trường tự quy định dựa trên cơ sở các hoạt động cần thiết của nhà trường và điều kiện thực tế của từng địa phương. Mức thu học phí phải được sự đồng ý của cha, mẹ học sinh thông qua ban đại diện.

Chế độ quản lý tài chính thực hiện theo Thông tư số:44/2000/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BLĐ-TBXH ngày 23 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục & đào tạo – Bộ Lao động Thương binh & Xã hội “ Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo ” ". Thực hiện công khai tình hình hoạt động tài chính theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường.

Các trường phải thực hiện công khai thu chi tài chính đối với toàn thể cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh khi kết thúc học kỳ, năm học.

Các trường có trách nhiệm báo cáo mức thu học phí và hoạt động tài chính hàng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và UBND huyện, thành phố.



C. THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI:

Từ năm học 2009 – 2010, tất cả các cơ sở Giáo dục - Đào tạo phải thực hiện Quy chế thực hiện công khai ban hành kèm theo thông tư 09/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (thông tư này đã gửi theo địa chỉ Mail của các đơn vị và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT, địa chỉ : http://www moet.gov.vn và trang thông tin điện tử của Sở GD&ĐT Hà Nam : http://www hanam.edu.vn) nhằm công khai cam kết của cơ sở giáo dục về chất lượng giáo dục và công khai về chất lượng giáo dục thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và về thu chi tài chính để người học, các thành viên của cơ sở giáo dục và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

Sở GD-ĐT yêu cầu Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thành phố; Các cơ sở Giáo dục - Đào tạo trong tỉnh thực hiện nghiêm túc Thông tư 09/2009/TT-BGD&ĐT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục & Đào tạo để kịp thời giải quyết./.
GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

- HĐND tỉnh ( để báo cáo );

- UBND tỉnh ( để báo cáo ); (§· ký )

- UBND huyện, thành phố;

- Sở Tài chính; để P/h

- Kho bạc NN;

- Như kính gửi; Nguyễn Quốc Tuấn

- Lưu: VT, KHTC.







tải về 47.77 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương