Ubnd tỉnh bắc kạn sở KẾ hoạch & ĐẦu tư



tải về 161.25 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích161.25 Kb.
#23270


UBND TỈNH BẮC KẠN

SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

straight connector 3 Số: 578 /SKHĐT-TH

Bstraight connector 4ắc Kạn, ngày 29 tháng 6 năm 2016

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

straight connector 4

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Công văn số 4333/BKHĐT-TH ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư về việc Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Thực hiện văn bản số 2401/UBND-TH ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh về việc tham mưu triển khai thực hiện Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;

Sở Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo khung hướng dẫn như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN 6 THÁNG ĐẦU NĂM

VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NĂM 2016

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng giá trị gia tăng (theo giá so sánh 2010) ước đạt 2.455.976 triệu đồng, bằng 44% kế hoạch, tăng 7,07% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,06%; Khu vực Công nghiệp – Xây dựng cơ bản tăng 0,91%; Khu vực Dịch vụ tăng 11,71%; Thuế sản phẩm - trợ cấp tăng 2,38%.

Tổng giá trị gia tăng (theo giá thực tế) ước đạt 3.563.819 triệu đồng, đạt 43% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông - lâm nghiệp chiếm 33,77%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng cơ bản chiếm 13,58%; khu vực Dịch vụ chiếm 49,57%; Thuế sản phẩm - trợ giá chiếm 3,08%.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp - Chương trình xây dựng nông thôn mới

- Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân ước đạt 93.050, đạt 111,2% kế hoạch, tăng 2,57% so với cùng kỳ. Trong đó:

+ Cây lúa: 9.278 ha, đạt 116% kế hoạch, tăng 1,6% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 50.182 tấn, đạt 110,7% kế hoạch, tăng 4,8% so với cùng kỳ.

+ Cây ngô: 10.054 ha, đạt 105,8% kế hoạch, bằng 98,7% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 42.868 tấn, đạt 105,9% kế hoạch, bằng 100% so với cùng kỳ.

Các cây trồng khác cơ bản đều tăng so với cùng kỳ 2015. Tuy nhiên cây dong riềng và cây thuốc lá không đạt kế hoạch, cụ thể: Cây Dong riềng: 568 ha, đạt 56,8% kế hoạch, bằng 79% so với cùng kỳ; Cây thuốc lá: 915 ha, đạt 91,5% kế hoạch, bằng 93,8% so với cùng kỳ..

- Đàn gia súc, gia cầm phát triển và ổn định so với cùng: Tổng đàn đại gia súc 83.741 con, đạt 101% kế hoạch; đàn lợn 196.923 con, đạt 92% kế hoạch; đàn gia cầm 1,77 triệu con, đạt 99% kế hoạch; sản lượng thịt hơi 8.591 tấn.

- Tổng diện tích trồng rừng mới đến 20/6/2016 đạt 2.979 ha, đạt 43% kế hoạch, bằng 65% so với cùng kỳ. Hiện nay, nhân dân đang tranh thủ thời tiết để tiếp tục trồng rừng đảm bảo kế hoạch đề ra.

* Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai đồng bộ. Hiện nay, văn phòng NTM đang rà soát danh sách, phương án dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới của 22 xã trong giai đoạn 2016-2020 và rà soát nhu cầu đầu tư, khả năng bố trí vốn cho các xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 của 4 xã: Xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, xã Cẩm Giàng, Quân Bình, huyện Bạch Thông và xã Cường Lợi, huyện Na Rì theo hướng dẫn tại văn bản số 143/HD-BCĐ ngày 26/5/2016.

3. Công nghiệp - Xây dựng cơ bản

* Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 455.901 triệu đồng, đạt 47% so với kế hoạch, tăng 1,25% so với cùng kỳ. Hiện nay tỉnh đang tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và triển khai dự án khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II theo chủ trương đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

* Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Ngay từ đầu năm UBND tỉnh đã chỉ đạo các chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân các nguồn vốn được giao. Tổng vốn đầu tư phát triển được giao 1.181.235 triệu đồng, giải ngân 6 tháng đầu năm ước đạt 761.461 triệu đồng, đạt 64% kế hoạch.

Đối với nguồn vốn chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình 135, chương trình 30a năm 2016 đã được tỉnh thông báo cho UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Tỉnh tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

4. Hoạt động Thương mại - dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 2.098.524 triệu đồng, đạt 47,7% kế hoạch và tăng 5,74% so với cùng kỳ.

Tổng lượt khách du lịch 6 tháng đầu năm đạt 310.000 lượt người, đạt 69% kế hoạch, tăng 3,3% so với cùng kỳ; tổng doanh thu dịch vụ du lịch ước đạt 217 tỷ đồng, đạt 72% kế hoạch. Tỉnh đã phối hợp với Tổng công ty du lịch Sài Gòn khởi công xây dựng dự án Khu du lịch sinh thái Sài Gòn - Ba Bể từ năm 2015, tuy nhiên hiện nay tiến độ triển khai rất chậm.



5. Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã

* Phát triển doanh nghiệp: Đến hết 24/6/2016, cả tỉnh có 73 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký trên 365 tỷ đồng, tăng 28 doanh nghiệp so với cùng kỳ; số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 15 doanh nghiệp, tăng 05 doanh nghiệp so với cùng kỳ; số doanh nghiệp giải thể là 12 doanh nghiệp, tăng 3 doanh nghiệp so với cùng kỳ. Hiện nay, cả tỉnh có 1.062 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đang hoạt động (số doanh nghiệp trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia), tăng 81 doanh nghiệp so với cùng kỳ.

* Phát triển hợp tác xã: Tính đến thời điểm 25/5/2016 có 161 hợp tác xã, trong đó: số HTX thành lập mới là 4 HTX; số HTX đã giải thể 52 HTX; số HTX đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012 là 47 HTX. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của một số HTX có hiệu quả, góp phần tăng tr­­ưởng kinh tế và giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho xã viên, ng­­ười lao động tại địa phương. Một số HTX đã mạnh dạn đầu tư­­­, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong tỉnh. Tuy nhiên, còn nhiều HTX trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế trong việc đưa ra chiến lược, xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp.

6. Tài chính, tiền tệ - tín dụng

* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 226.479 triệu đồng, đạt 43,6% kế hoạch và tăng 18,4% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa ước 218.970 triệu đồng, đạt 45,1% kế hoạch; Thu xuất nhập khẩu ước đạt 970 triệu đồng, đạt 4,6% kế hoạch; thu từ xổ số kiến thiết 6.539 triệu đồng, đạt 50,3% kế hoạch.

Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm ước đạt 1.659.610 triệu đồng/3.546.528 triệu đồng bằng 46,8 % kế hoạch.



* Tổng huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn ước thực hiện đến 30/6/2016: 4.825 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay ước đạt: 7.266 tỷ đồng, tăng 32,6% so với cùng kỳ. Ước tính nợ xấu đến 30/6/2016: 161 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng dư nợ, giảm 54% so với cùng kỳ 2015.

7. Lĩnh vực Văn hoá - xã hội

* Giáo dục – Đào tạo: Tỉnh tiếp tục chỉ đạo ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Quyết định của về nhiệm vụ năm học 2015-2016. Trong đó tập trung duy trì tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Hiện nay, các cấp các ngành trong tỉnh đang tập trung chỉ đạo triển khai công tác chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia năm học 2015-2016 đạt kết quả cao nhất.

* Y tế - chăm sóc sức khoẻ: Công tác khám chữa bệnh trên địa bàn tiếp tục được duy trì đặc biệt khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.

Ngành y tế đã phối hợp với UBND các huyện, TP rà soát lại toàn bộ các xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2015. Kết quả rà soát hiện còn có 84/96 xã duy trì được Bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế, 12/96 xã, phường không duy trì được là do cơ sở vật chất xuống cấp chưa được sửa chữa nâng cấp.

* Văn hoá - thể dục thể thao: Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi ở các địa phương với nhiều nội dung phong phú, nhiều hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng, mừng Xuân, ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.



* Lao động, thương binh – xã hội: Công tác quản lý lao động việc làm được đẩy mạnh, đã giải quyết việc làm cho 3.585 người, đạt 79,7%, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015. Công tác Thương binh - xã hội được tổ chức thực hiện tốt, các chế độ, chính sách về người có công được quan tâm.

Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015, cụ thể: theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 cả tỉnh còn 8.981 hộ nghèo, chiếm 11,63%, giảm 2,61% so với năm 2015 và theo chuẩn nghèo đa chiều mới, có 22.706 hộ nghèo, chiếm 29,4%.



8. Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường

* Khoa học - Công nghệ: Năm 2016 tỉnh Bắc Kạn có 27 đề tài, dự án được triển khai, trong đó: 22 đề tài/dự án chuyển tiếp, 05 đề tài/dự án phê duyệt triển khai trong năm 2016. Đối với các đề tài/dự án chuyển tiếp, đã tổ chức nghiệm thu được 07 dự án, kiểm tra tiến độ 12 đề tài, dự án. Hiện nay, Sở Khoa học và Công nghệ đang rà soát, đánh giá các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 theo kế hoạch.

* Tài nguyên - Môi trường: Công tác quản lý đất đai đã được tăng cường thực hiện, tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị phối hợp giải quyết những vướng mắc trong giải phóng mặt bằng dự án đường Thái Nguyên – Chợ Mới, dự án Hồ chứa nước Nặm Cắt; đôn đốc các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kết quả 6 tháng đầu năm đã cấp được 70.000 GCN.

Thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của Tỉnh ủy, tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện năm 2016 và chỉ đạo các huyện, TP tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản và xử lý các hoạt động khai thác khoảng sản trái phép.



9. Công tác cải cách hành chính; dân tộc - tôn giáo; thanh tra, kiểm tra

* Công tác cải cách hành chính được tăng cường triển khai ngay từ đầu năm. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính năm 2016; phê duyệt “Đề án thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh”. Và triển khai nhân rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND các huyện, thành phố. Đồng thời xây dựng quy chế về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

* Công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch, qua đó đã góp phần làm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, tăng cường sự đoàn kết của các dân tộc trong tỉnh.



* Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được tổ chức thực hiện tốt. Hàng tháng tổ chức tiếp công dân định kỳ, giải quyết dứt điểm các kiến nghị của nhân dân. Công tác thanh tra được triển khai thực hiện theo kế hoạch. Công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo gắn với công tác cải cách hành chính và nâng cao trách nhiệm công vụ.

10. Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội

Công tác quốc phòng triển khai đúng kế hoạch, tổ chức lễ ra quân huấn luyện năm 2016. Tỉnh đã tổ chức lễ giao, nhận quân năm 2016 tại tất cả 8 huyện, thành phố với 700 tân binh, hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch.

Lực lượng công an đã chủ động nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; Tỷ lệ điều tra đạt 91,4%. Trong 6 tháng đầu năm 2016, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông làm chết 16 người và 39 người bị thương; so với cùng kỳ năm 2015 tăng cả 3 tiêu chí, cụ thể: tăng 8 vụ (tăng 27,6%), tăng 01 người chết (tăng 6,7%) và tăng 06 người bị thương (tăng 18,2%).

II. DỰ BẢO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2016

Căn cứ tình hình và kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, cùng với sự chỉ đạo tập trung của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các giải pháp chính sách đã đề ra. Dự kiến thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016 như sau:



STT

Chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

KH năm 2016 

Ước TH năm 2016

I

CHỈ TIÊU KINH TẾ

 




 

1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh năm 2010)

%

6,3

6,3

 

+ Ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản

%

4,5

4,5

 

+ Ngành công nghiệp - XD

%

3,5

3,5

 

+ Ngành dịch vụ

%

7,5

7,5

2

Tổng giá trị gia tăng (giá hiện hành)

Tỷ đồng

8.320

8.320

3

GRDP bình quân đầu người

triệu đồng

26,5

26,5

4

Thu NSNN trên địa bàn

Tỷ đồng

520

522

5

Tổng sản lượng lương thực có hạt

Tấn

170.000

180.000

6

Trồng rừng

ha

7.000

7.000

7

Hợp tác xã thành lập mới

HTX

16

16

II

CHỈ TIÊU XÃ HỘI

 

 




8

Tỷ lệ tăng dân số

%

1

1

9

Số lao động được giải quyết việc làm mới

Lao động

4.500

4.500

10

Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2015

%

2-2,5

2-2,5

11

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi

%

18

18

12

Tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm học 2015-2016

%

>90

>90

13

Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm

Trường

8

8

14

Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm



8

7

15

Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia

%

96

96

16

Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng văn hoá”

%

62

62

17

Tỷ lệ số hộ gia đình đạt "gia đình văn hóa"

%

81

81

18

Số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới



4

4

19

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

94,1

94,1

20

Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các cấp

%

25,0

25,0

III

CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG

 

 




21

Tỷ lệ che phủ rừng

%

70,8

70,8

22

Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh

%

96

96

IV

CHỈ TIÊU VỀ AN NINH – QUỐC PHÒNG

 

 




23

Tỷ lệ khám phá án

%

85

>85

24

Chi tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng

%

100

100

25

Giảm cả 3 tiêu chí về vi phạm luật giao thông đường bộ (Số vụ, số người chết, số người bị thương)

%

giảm 3 tiêu chí

Không đạt

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 27/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng năm 2016 và các nhiệm vụ đã giao tại các Thông báo, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:



1. Tập trung chỉ đạo thu hoạch cây trồng vụ xuân; chỉ đạo sản xuất vụ mùa đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Tăng cường chăm sóc, phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh cho cây trồng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng năm 2016, hoàn thành trước trước 15/8/2016. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, đặc biệt là rừng giáp ranh, rừng gỗ quý hiếm.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới năm 2016 trong đó tập trung triển khai quyết liệt hoàn thành 4 xã điểm trong năm 2016. Xây dựng phương án dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới của 22 xã trong giai đoạn 2016-2020.



2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh theo kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh. Các đơn vị phối hợp tập trung tháo gỡ khó khăn cho cho các doanh nghiệp về nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ,... Kiên quyết xử lý những dự án công nghiệp chậm tiến độ đầu tư và các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh không hiệu quả.

3. Tăng cường quản lý đầu tư và đầu tư theo quy định, tiếp tục hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các dự án theo cam kết. Tiếp tục cam kết giải ngân các nguồn vốn được giao bổ sung.

4. Tăng cường quảng bá du lịch, đặc biệt trong du lịch sinh thái du lịch nghỉ dưỡng; Đôn đốc Tổng công ty du lịch Sài Gòn đẩy nhanh tiến độ dự án Khu du lịch sinh thái Sài Gòn - Ba Bể.

5. Tăng cường khai thác nguồn thu chống thất thu; rà soát các khoản nợ thuế để đôn đốc và xử lý dứt điểm không để nợ kéo dài; tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, chỉ đạo các cơ quan liên quan đôn đốc nợ, xử lý các trường hợp trây ỳ nợ thuế.

6. Tập trung tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia năm 2016; chuẩn bị chu đáo các điều kiện cho năm học mới 2015-2016. Triển khai thực hiện đầu tư nâng cấp trường đạt chuẩn Quốc gia và nhà bán trú dân nuôi theo kế hoạch.

7. Chủ động công tác phòng chống dịch bệnh; phát hiện dịch sớm, xử trí kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện các chương trình y tế có hiệu quả và đúng tiến độ đề ra. Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp hoàn thành chỉ tiêu các xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2016.



8. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Bắc Kạn (01/01/1977-01/01/2017).

9. Triển khai các hoạt động là dạy nghề cho lao động nông thôn. Tập trung giải quyết chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định. Triển khai đồng bộ về giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

10. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 08/CT-TU ngày 02/7/2012 của Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bắc Kạn theo quy định.

11. Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Hoàn thiện trang thông tin điện tử về cải cách hành chính của tỉnh.

Chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện tốt Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 18/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.



12. Tiếp tục thực hiện ra quân huấn luyện năm 2016 và huấn luyện cho các đối tượng theo kế hoạch. Triển khai thực hiện công tác chuẩn bị cho diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2016.

Tăng cường tuyên tuyền Luật Giao thông đường bộ, thực hiện tốt công tác tuần tra kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.



13. Tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2035.

14. Các cấp, các ngành, các địa phương tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và hướng dẫn của Sở Kế hoạch & Đầu tư.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ CỦA TỈNH

Năm 2017, dự báo nền kinh tế Việt Nam được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Các chính sách của Trung ương trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp sẽ tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Các tiến trình hội nhập quốc tế được triển khai mạnh mẽ sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.

Ở trong tỉnh, các chính sách phát triển của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 sẽ bước đầu phát huy hiệu quả, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nâng cao trách nhiệm và minh bạch hóa nền công vụ của tỉnh tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn.

Dự kiến khu vực nông lâm nghiệp tiếp tục đà phát triển. Công nghiệp vẫn còn khó khăn nhưng có bước phát triển khả quan hơn do một số cơ sở sản xuất công nghiệp mới sẽ đi vào sản xuất và sản xuất ổn định, tạo ra sản phẩm và giải quyết việc làm. Dự án đường Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn) đi vào sử dụng sẽ tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư có tiềm năng. Hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị và hạ tầng nông thôn được đầu tư, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ phải đối mặt với những khó khăn do chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Nhu cầu đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp.

II. MỤC TIÊU PHÁT NĂM 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Phát triển văn hoá thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.



2. Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu của năm 2017

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 6,5-6,6% so với năm 2016.

- Tổng GRDP theo giá hiện hành đạt trên 9.200 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt trên 29 triệu đồng/người.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 550 tỷ đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 170.000 tấn.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 10%.

- Diện tích trồng rừng mới đạt trên 6.000 ha.

- Thành lập mới 16 hợp tác xã.



2.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Tạo việc làm mới cho 4.500 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2-3%; riêng các huyện nghèo 30a giảm 3-4%/năm.

- Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm: trên 7 xã.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 8 trường.

- Xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới: trên 4 xã

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%.

2.3. Chỉ tiêu về môi trường

- Duy trì độ che phủ rừng là 71%.

- Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 97%.

2.4. Chỉ tiêu Quốc phòng – an ninh

- Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%.

- Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng: 100%.

- Số vụ vi phạm Luật giao thông đường bộ (gây chết người) giảm cả 3 tiêu chí so với năm 2016.



III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2017

1. Về Nông, lâm nghiệp: Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường trên thị trường giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang trại, gia trại.

Xác định danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017; tập trung nguồn lực đầu tư cho các xã điểm năm 2017 và các xã dự kiến đạt chuẩn trong giai đoạn 2017-2020. Tập trung nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn gắn với giảm nghèo bền vững.

2. Về Công nghiệp – Xây dựng cơ bản:

- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 10/9/2015. Tập trung tháo gỡ khó khăn của một số dự án công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã và đang đầu tư trên địa bàn.

- Tăng cường quản lý đầu tư và đầu tư theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Thực hiện đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

3. Về Dịch vụ - Du lịch: Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,….

4. Về thực hiện 3 đột phá chiến lược: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.

5. Về phát triển doanh nghiệp: Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo: Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020.

Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.



6. Về Văn hóa – xã hội:

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 823/QĐ-UBND ngày 9/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án thực hiện hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em và phát triển thanh niên.



7. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 08/CT-TU ngày 02/7/2012 của Tỉnh ủy. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ môi trường gắn với phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, sử dụng đất đai hiệu quả, đúng quy hoạch. Triển khai lồng ghép các mục tiêu tăng trưởng xanh trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

8. Về cải cách hành chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Phát triển Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nhất là người đứng đầu đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn 2016-2020.



9. Về công tác nội chính.

Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác thi hành án.

Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng – an ninh (CT229) và tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Phần thứ ba

NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

I. NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch này, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017, trong đó lưu ý báo cáo đầy đủ một số nội dung sau đây:



1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

Đánh giá và ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm của đơn vị, bao gồm: tình hình triển khai thực hiện kế hoạch; các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm; phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; ước cả năm; đề xuất các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm. Đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng và ước thực hiện cả năm đối với chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 và Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của UBND tỉnh.



2. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 nêu trên và mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, xây dựng mục tiêu phát triển, các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và định hướng phát triển, giải pháp thực hiện của ngành, địa phương trong năm 2017. Đối với các chỉ tiêu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 5 năm 2016-2020.



3. Kèm theo nội dung báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đề nghị các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo đầy đủ các số liệu của ngành, địa phương theo các biểu mẫu kèm theo (đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh chủ yếu của tỉnh).

II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự ước thực hiện kế hoạch năm 2016, xây dựng kế hoạch năm 2016 của đơn vị mình gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư trước ngày 10/7/2016 để tổng hợp gửi UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư theo quy định (Gửi kèm theo địa chỉ mail: tonghopskhbk@gmail.com, SĐT: 3871.922).

Các đơn vị có thể tải Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 từ cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch & Đầu tư (http://backan.gov.vn/sokhdt).

Với các nội dung trên, Sở Kế hoạch & Đầu tư đề nghị Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố cùng phối hợp thực hiện./.


Có 08 biểu mẫu biểu mẫu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 gửi kèm văn bản này:

Biểu 1: Biểu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu

Biểu 2: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

Biểu 3: Các chỉ tiêu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu

Biểu 4: Các chỉ tiêu xã hội – cải cách hành chính – Quốc phòng an ninh

Biểu 5: Các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững

Biểu 6: Các chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể

Biểu 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Biểu 8: Danh mục các dự án quy hoạch
Nơi nhận : GIÁM ĐỐC

- UBND tỉnh (b/c);

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

- UBND các huyện, thành phố;

- Lãnh đạo Sở;

- Các phòng nghiệp vụ thuộc sở; (Đã ký)



- Lưu VT-TH.

Lăng Văn Hòa



Каталог: DocumentLibrary
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Tính cấp thiết của đề tài
DocumentLibrary -> TỈnh bắc kạn số: 53/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạN
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa viêt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentLibrary -> Ubnd-qlđt v/v: Triển khai công tác tổng vệ sinh trong ngày 21/12/2012 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Nghị định 135/2004/NĐ-cp của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý VI phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN

tải về 161.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương