UỶ ban nhân dân tỉnh nam đỊnh báo cáo tổng hợP


Bảng 39. Dự kiến nhịp độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa, hành khách



tải về 2.43 Mb.
trang14/19
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích2.43 Mb.
#18422
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19

Bảng 39. Dự kiến nhịp độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa, hành khách


Chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2010

2020

TĐ tăng trưởng (%)

2006-2010

2011-2020

1. Vận chuyển hành khách

Ng. ngư­ời

6.225

9.578

24.843

9

10

2. Luân chuyển hành khách

Triệu người.km

671

1.081

3.068

10

11

3. Vận chuyển hàng hoá

Ng. tấn

7.660

13.500

45.825

12

13

4. Luân chuyển hàng hoá

Triệu tấn.km

1.081

2.081

7.716

14

14


3.5 Các loại hình dịch vụ khác

- Các loại hình phục vụ sản xuất, các khu công nghiệp

Phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và cho các khu công nghiệp của tỉnh như tư vấn đầu tư, cung ứng vật tư, lao động, các dịch vụ thông quan... tại các khu công nghiệp, xây dựng chung cư để cho thuê phục vụ lao động trong các khu công nghiệp.



- Các loại hình dịch vụ phục vụ đô thị, các khu đô thị mới

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tại các đô thị và khu đô thị mới như: dịch vụ văn hoá - vui chơi giải trí, thương mại - siêu thị, văn hóa - thể thao...



- Các dịch vụ khác

Đổi mới căn bản cơ chế cung ứng các loại hình dịch vụ như: dịch vụ kỹ thuật - khoa học - công nghệ, dịch vụ trí tuệ - tin học, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, dịch vụ tư vấn pháp luật... để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống và tăng phần đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.

Thực hiện chuyển các hoạt động sự nghiệp sang cơ chế cung ứng dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ. Tập trung nguồn lực, tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ nâng cao phúc lợi chung cho toàn bộ xã hội.

Đảm bảo cho các đơn vị cung ứng dịch vụ quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động và đảm bảo cho người nghèo, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục, tư vấn pháp luật.


4. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội

4.1. Dân số, lao động

a. Dân số

Thực hiện tốt chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình, tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,25-0,3%0 giai đoạn 2006-2010 và dưới 0,2%0 giai đoạn 2011-2020. Nâng cao chất lượng dân số.

Dự kiến tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006-2010 là 0,95%, thời kỳ 2011-2015 bình quân 0,92%/năm, thời kỳ 2016-2020 khoảng 0,9% năm. Dự kiến dân số tỉnh Nam Định đến năm 2010 là 2.060 nghìn người; năm 2015 là 2.157 nghìn người và năm 2020 khoảng 2.255 nghìn người.



b. Lao động, việc làm

Việc thực hiện phổ cập trung học phổ thông vào năm 2010 (yêu cầu 80% dân số trong độ tuổi trở lên vào học THPT) sẽ tăng tỉ lệ học sinh trong độ tuổi lao động, làm giảm tỉ lệ lao động cần bố trí việc làm.



Bảng 40. Dự báo dân số, lao động tỉnh Nam Định

Chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2010

2020

Nhịp tăng (%)

2006-2010

2011-

2020


1. Dân số

Ng. ngư­ời

1.965,4

2.060

2.255

0,95

0,91

2. Nguồn lao động

Ng. ngư­ời

1161,4

1194,8

1262,8

0,57

0,56

NLĐ/Dân số

%

59,1

58,0

56,0







3. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế QD

Ng. ngư­ời

987,4

1009,6

1048,1

0,45

0,38

Tổng số LĐ/NLĐ

%

85,0

84,5

83,0







- LĐ nông lâm thuỷ sản

Ng. ngư­ời

729,0

651,2

370,6

-2,2

-5,5

Tỷ trọng so TS lao động

%

73,8

65

35

 

 

- LĐ công nghiệp, xây dựng

Ng. ngư­ời

155,0

241,8

495,7

9,3

7,4

Tỷ trọng so TS lao động

%

15,7

23

47

 

 

- LĐ dịch vụ

Ng. ngư­ời

103,4

116,6

181,8

2,4

4,5

Tỷ trọng so TS lao động

%

10,5

12

18

 

 

Do phát triển mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ trong thời gian tới cơ cấu lao động được thay đổi mạnh mẽ theo hướng giảm mạnh lao động sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh lao động công nghiệp - xây dựng, sau đến lao động dịch vụ. Dự kiến đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn chiếm khoảng 35%.



- Việc làm:

Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các chương trình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, các hoạt động thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường; gắn cung cầu lao động của tỉnh với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cả nước và xuất khẩu lao động. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi (về chính sách đất đai, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo, xúc tiến thương mại...) cho các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển để giải quyết nhiều việc làm. Phấn đấu trong giai đoạn 2006-2010 mỗi năm giải quyết được 35-40 nghìn lao động, giai đoạn 2011-2020 giải quyết 45-50 nghìn lao động có việc làm mới.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến xã/phường, gia đình người lao động về xuất khẩu lao động; làm tốt công tác tuyển chọn, huấn luyện, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động; hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ở địa phương; hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng ưu đãi để người lao động vùng nông thôn có điều kiện tham gia xuất khẩu lao động, nhất là các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ... Phấn đấu đến năm 2010 có trên 14 nghìn lượt, năm 2020 có khoảng 80-100 nghìn lượt người đi lao động ở nước ngoài.

Nghiên cứu xây dựng Quỹ hỗ trợ giảm nghèo và xuất khẩu lao động, trong đó trích một phần từ Ngân sách tỉnh đóng góp vào nguồn vốn ban đầu của Quỹ.

Chú trọng đào tạo nghề và tạo việc làm cho dân cư tại khu vực phát triển mở rộng đô thị, xây dựng khu công nghiệp. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống 4% vào năm 2010 và ổn định ở mức 3-4% trong giai đoạn đến năm 2020.

Nâng sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2010 lên trên 85% và năm 2020 lên trên 90%.



4.2. Giáo dục - đào tạo

4.2.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển

Phát huy truyền thống hiếu học và sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân để giáo dục và đào tạo của tỉnh tiếp tục là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn quốc.

Tiếp tục xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo Nam Định phát triển cân đối, đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập suốt đời của mọi người dân, thực hiện công bằng trong giáo dục đào tạo.

Từng bước hiện đại hoá các hình thức giáo dục để khai thác, phát huy tiềm năng và thành tựu của khoa học và công nghệ.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy hiệu quả, coi trọng 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học, đặc biệt là phải xoá bỏ các phòng học tạm, phòng học mượn nhà dân, các phòng học cấp 4 xuống cấp nghiêm trọng và phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.



4.2.2 Định hướng phát triển theo các cấp học, bậc học

a. Giáo dục mầm non và phổ thông

Ổn định quy mô trường, lớp, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học.

Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục - đào tạo. Xây dựng xã hội học tập, nâng cao hiệu quả các trung tâm học tập cộng đồng.

Tiếp tục xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia.



- Giáo dục mầm non

Phấn đấu đến năm 2010 huy động trên 75%, đến năm 2020 có trên 95% số trẻ 3-5 tuổi vào mẫu giáo.

Chuyển tất cả các trường bán công sang dân lập. Khuyến khích thành lập các trường mầm non tư thục. Chuyển các trường công lập sang thực hiện cơ chế cung ứng dịch vụ.

Đảm bảo đủ giáo viên theo định mức cô/cháu, đủ cán bộ quản lý theo loại hình trường.

Phấn đấu đến năm 2010 có 60%, năm 2020 có trên 80% trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia.

- Giáo dục tiểu học

Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Đến năm 2010 có 100% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

- Trung học cơ sở

Phấn đấu đến năm 2010 có 60%, năm 2020 có trên 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

Huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ nhằm tạo ra những trung tâm chất lượng cao, đáp ứng một bộ phận học sinh có tư chất tốt phát triển khả năng của mình và nhu cầu của số gia đình có thu nhập cao.

Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.



- Trung học phổ thông

Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

Thành lập thêm các trường ngoài công lập tại các huyện: Trực Ninh, Vụ Bản, Mỹ Lộc và các địa phương có nhu cầu mở trường. Một số trường trung học phổ thông dân lập hiện nay chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang thực hiện quy chế trường tư thục (khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất 1 trường ngoài công lập (tư thục). Đảm bảo đến năm 2010, toàn tỉnh có 17 trường ngoài công lập, 41 trường công lập. Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

Tăng dần về quy mô cho hệ thống các trường trung học phổ thông, tiến tới tuyển 95% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được vào học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề từ năm học 2009-2010 trở đi.

b. Giáo dục thường xuyên

Tiếp tục nâng cao chất lượng của các trung tâm giáo dục thường xuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - đào tạo, kiện toàn tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các huyện, thành phố.

Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên. Phấn đấu đến năm 2010 có 10 trung tâm giáo dục thường xuyên đạt chuẩn cấp tỉnh.

c. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề

Phấn đấu xây dựng hệ thống đào tạo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó ở mỗi bậc đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề) có một trường tiêu biểu chất lượng cao.

Ưu tiên đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo ngành nghề đặc trưng cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng là chế biến nông, thuỷ sản và nghề thủ công, mỹ nghệ xuất khẩu.

Sắp xếp lại hệ thống đào tạo của tỉnh một cách hợp lý theo hướng có nhiều trường mạnh về cơ sở vật chất, có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại và chất lượng, đủ sức đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, nghiệp vụ của cả vùng.

Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các nhà trường.

Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp đào tạo. Phấn đấu đến năm 2010, số học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đạt tỷ lệ khoảng 30% và số sinh viên các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đạt tỷ lệ khoảng 40%.



- Dạy nghề

Tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển các trung tâm dạy nghề các huyện, cụm huyện nhằm đảm bảo mỗi huyện có ít nhất 01 trung tâm dạy nghề. Huy động năng lực dạy nghề trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề, hình thành mạng lưới dạy nghề với nhiều hệ thống, nhiều cấp độ để tăng nhanh quy mô dạy nghề. Phát triển mạnh các hình thức dạy nghề ngắn hạn phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn. Thực hiện dạy nghề theo nhu cầu thị trường, dạy nghề theo địa chỉ.



Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng với cơ cấu hợp lý giữa đại học/trung học chuyên nghiệp/công nhân kỹ thuật.

+ Đào tạo dài hạn: tạo nguồn lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật đa dạng của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá; nhất là phục vụ phát triển các khu công nghiệp. Chú trọng đào tạo để xuất khẩu lao động chất lượng cao.

+ Đào tạo ngắn hạn: dạy nghề cho nông dân, dạy nghề cung cấp nguồn lao động phục vụ cho phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp.

Phấn đấu đến năm 2010 có trên 50%, năm 2020 trên 75% lao động qua đào tạo.

Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích thành lập thêm một số trường cao đẳng, trung cấp dạy nghề mới ngoài công lập. Đến năm 2010, chuyển 4 trường trung cấp chuyên nghiệp, 2 trường đào tạo nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

Thành lập thêm các trường nghề và trung tâm dạy nghề ở các huyện và thành phố Nam Định.

Hình thành trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu lao động trực tiếp sản xuất có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho địa phương và phục vụ xuất khẩu lao động. Xây dựng các cơ sở đào tạo nghề quy mô vùng để đào tạo nghề cho tỉnh Nam Định và các địa phương lân cận.

- Đào tạo đại học, cao đẳng

Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường đại học đã được thành lập là Đại học dân lập Lương Thế Vinh, Đại học Điều dưỡng Nam Định, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Từ nay đến năm 2010 nâng cấp trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Công nghiệp I lên Đại học Công nghiệp.

Thành lập Phân hiệu Đại học VINASHIN.

Thành lập trường Đại học Nam Định trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nhật Bản đầu tư xây dựng trường Đại học quốc tế Nhật Bản - Nam Định.

Nâng cấp Trường trung cấp Kinh tế – Kỹ thuật Nông nghiệp Nam Định lên bậc cao đẳng.

Nâng cấp trường trung học Văn hoá Nghệ thuật Nam Định lên trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Nam Định.

Mở rộng Trường Trung học Cơ - Điện. Nghiên cứu thành lập trường Cao đẳng Công nghệ Tin học và Tự động hoá trên cơ sở trường trung học Cơ - Điện.

Củng cố, nâng cấp trường Đào tạo nghề Thương mại – Du lịch – Dịch vụ thành trường trung học Thương mại – Du lịch – Dịch vụ trọng điểm của khu vực.

Xây dựng Trung tâm đào tạo trực tuyến trên cơ sở Trung tâm đào tạo tại chức Nam Định để phát triển đào tạo không chính quy cho khu vực, củng cố các Trung tâm đào tạo, Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có.

Sau năm 2010 dự kiến nâng cấp trường CĐ KT-KT nông nghiệp Nam Định, CĐ Công nghiệp Nam Định, CĐ Xây dựng số 2, CĐ Công nghệ Tin học và Tự động hoá lên bậc Đại học.

Nghiên cứu thành lập trường đại học có nhiệm vụ đào tạo cán bộ phục vụ các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách cho các địa phương trong vùng.

4.2.3 Một số giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo

- Tăng cường đầu tư từ ngân sách Trung ương và của tỉnh cho các cơ sở đào tạo theo lịch trình hàng năm đầu tư tập trung cho trường chuẩn tiêu biểu ở mỗi bậc học.

- Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Phát huy mọi tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo dục và đào tạo đồng thời tạo điều kiện cho toàn xã hội được hưởng thụ thành quả của giáo dục.

Chuyển phần lớn các cơ sở đào tạo và dạy nghề công lập và một phần các cơ sở giáo dục không đảm nhận nhiệm vụ giáo dục phổ cập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. Chuyển các cơ sở bán công sang loại hình dân lập, khuyến khích phát triển loại hình tư thục, mở rộng liên kết trong nước và hợp tác quốc tế.

- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư, tạo môi trường phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng của các loại hình trường theo pháp luật... Đảm bảo chất lượng, hiệu quả và sự thống nhất trong quản lý của Nhà nước, giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Có chính sách thích hợp của tỉnh để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ giỏi về công tác lâu dài tại tỉnh.

- Sắp xếp, điều chỉnh hợp lý cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn tốt và học vị cao cho các trường trọng điểm. Có chính sách của tỉnh về cử đi đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý theo mục tiêu đạt 40% giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.

- Mở rộng hợp tác, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong công tác đào tạo và nguyên cứu khoa học.

- Quy hoạch đất cho các trường, đảm bảo đủ theo định mức quy định.

4.3. Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

4.3.1 Mục tiêu phát triển

a. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Nam Định từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến y tế cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống, giống nòi.



b. Các chỉ tiêu phấn đấu về hạ tầng và nguồn nhân lực cho y tế

- Phấn đấu đến năm 2010 bình quân giường bệnh đạt 16 giường/10.000 dân, đến năm 2020 đạt 20-22 giường/10.000 dân.

- Phấn đấu đến năm 2010 bình quân có trên 6,5 bác sỹ/10.000 dân, 1 dược sỹ đại học/10.000 dân; đến năm 2020 có trên 8 bác sỹ/10.000 dân và 2-2,5 được sỹ đại học/10.000 dân.

- Đến năm 2010 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trạm y tế có bác sĩ định biên tại chỗ, 100% số trạm y tế có nữ hộ sinh trung học, dược tá, lương y.

- Đến năm 2010 đảm bảo 80%, đến năm 2020 đảm bảo 100% chủng loại thiết bị y tế theo danh mục Bộ Y tế quy định tại các bệnh viện tuyến tỉnh.

- Bệnh viện tuyến huyện: đảm bảo 100% chủng loại thiết bị y tế theo danh mục Bộ Y tế quy định.



c. Chỉ tiêu hoạt động chuyên môn

- Không để xảy ra dịch lớn và chết do dịch.

- Không có vụ ngộ độc lớn và chết do ngộ độc.

- Duy trì kết quả:

+ Loại trừ uốn ván sơ sinh

+ Thanh toán bệnh bại liệt

+ Thanh toán bệnh phong trên quy mô toàn tỉnh

- Đến năm 2010 bình quân khám bệnh: 2,5-3 lần/1 người dân/1 năm, đến năm 2020 tăng lên 4-5 lần/1 người dân/năm.

- Đến năm 2010 trên 98%, đến năm 2020 trên 99% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ.

- Đến năm 2010 hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 15%, đến năm 2010 khoảng 10%.

- Đến năm 2010 hạ tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi còn: 16%0, đến năm 2020 dưới 10%0.

- Đến năm 2010 hạ tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi còn 23,5%0, đến năm 2020 dưới 16%0.

- Đến năm 2010 hạ tỷ lệ chết mẹ còn 0,3%0, đến năm 2020 dưới 1,5%0.

- Đến năm 2010 giảm bệnh nhân sốt rét còn 5%, đến năm 2020 dưới 2%.

- Đến năm 2010 có 100% bệnh nhân tâm thần quản lý và điều trị tại cộng đồng.

- Đến năm 2010 có trên 95% bệnh nhân lao điều trị khỏi, năm 2020 có trên 98% bệnh nhân lao điều trị khỏi.



4.3.2 Định hướng phát triển

a. Tuyến Trung ương và tỉnh

Quy hoạch mạng lưới bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng giảm đầu mối tập trung kỹ thuật.

- Hoàn thành xây dựng bệnh viện vùng - hạng I, quy mô 700 giường bệnh hiện đại tại khu đô thị mới Mỹ Trung, có một số khoa chuyên sâu, đủ khả năng giải quyết các bệnh nặng, phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu và trang thiết bị hiện đại, thành lập phòng nghiên cứu tại bệnh viện.

- Xây dựng hệ thống trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện đủ năng lực về cán bộ và trang thiết bị để giám sát, phân tích và thông báo dịch bệnh kịp thời trong cả vùng. Các khoa phòng chính của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh bao gồm: dịch tễ, y tế lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, và dinh dưỡng, vệ sinh môi trường và y tế trường học... Ưu tiên đầu tư phát triển phòng xét nghiệm an toàn sinh học thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 2, đảm nhiệm thêm nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật trong y tế dự phòng cho các tỉnh lân cận. Củng cố và phát triển Trung tâm sức khoẻ lao động và môi trường của tỉnh, đồng thời sớm thành lập trung tâm kiểm soát và phòng chống HIV/AIDS.

- Xây dựng Bệnh viện mắt quy mô 100 giường.

- Hoàn thành đưa vào hoạt động Bệnh viện Phụ sản vào cuối năm 2007 với trang thiết bị hiện đại, quy mô cấp vùng.

- Bệnh viện tâm thần quy mô 200 giường.

- Bệnh viện Lao và bệnh phổi quy mô 150 giường.

- Hoàn thành xây mới bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng quy mô 100 giường tại Hải Thịnh vào năm 2008.

- Bệnh viện Y học cổ truyền: Nâng cấp cơ sở vật chất để bệnh viện khang trang, sạch sẽ, liên kết với bệnh viện YHCT trung ương để triển khai một số phương pháp chữa bệnh kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, tiếp tục hiện đại hoá thiết bị sắc thuốc và đóng gói để cấp cho bệnh nhân. Bệnh viện YHCT quy mô 100 giường.

- Nghiên cứu thành lập Trường Cao đẳng Y Dược bảo đảm cung cấp nguồn nhân lực đạt trình độ từ trung học đến cao đẳng y dược.

b. Tuyến huyện/thành phố và y tế phường, xã:

Củng cố y tế xã, phường, phấn đấu đến năm 2010 có 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Xây dựng làng văn hoá - sức khoẻ, phấn đấu đến năm 2010 có 30% số làng đạt "Làng văn hoá sức khoẻ".

4.3.3 Một số giải pháp

- Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện, làm tốt công tác phòng chống dịch đặc biệt chú trọng tới công tác phát hiện các loại dịch mới xuất hiện.

- Phối kết hợp lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, tăng hiệu quả, giảm chi phí, đạt vượt chỉ tiêu đề ra.

- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình y tế cộng đồng và triển khai chương trình quân dân y.

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 139/CP của Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, khuyến khích hình thức liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, khuyến khích hình thức liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần đầu tư trang thiết bị công nghệ cao và tạo điều kiện phát triển bệnh viện tư và hành nghề y dược tư nhân.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 43/CP của Chính phủ về cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu, để tăng quyền tự chủ, khuyến khích huy động sử dụng nguồn lực hiệu quả, cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao cho người dân.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo các đơn vị. Thực hiện tốt quy chế, chế độ bệnh viện, không ngừng giáo dục đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế trong toàn ngành, duy trì phát huy hiệu quả “đường dây nóng”. Cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện để giảm phiền hà, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

- Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành tại các bệnh viện, ưu tiên tập trung cho bệnh viện đa khoa tỉnh làm điểm từ đó nhân rộng chỉ đạo các bệnh viện khác.

- Triển khai Chỉ thị 25/CP/2004 của Thủ tướng Chính phủ về công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc sức khoẻ bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới.

- Kiện toàn mạng lưới truyền thông giáo dục sức khoẻ, tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ đến năm 2010. Phối kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia trong truyền thông để giảm chi phí tăng hiệu quả.



4.4. Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao

4.4.1 Văn hóa - thông tin

- Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá - thông tin mang sắc thái quê hương. Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá quần chúng, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá'. Phấn đấu đến năm 2010 có 60% số gia đình văn hoá, 40% số làng xóm, cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hoá. Đến năm 2020 có khoảng 70% số gia đình văn hoá, 50% số làng xóm, cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hoá.

- Giữ gìn và tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, văn hoá truyền thống phù hợp với thuần phong mỹ tục. Coi trọng việc phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống; các giá trị văn hoá có thể trở thành lực lượng vật chất quan trọng cho quá trình phát triển.

Bồi dưỡng các tài năng văn hoá, khuyến khích sáng tạo các giá trị văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu của tỉnh.

Thực hiện xã hội hoá các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Mở rộng giao lưu văn hoá với các địa phương trong và ngoài vùng, hợp tác với các đoàn nghệ thuật về biểu diễn, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

- Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá. Gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu di tích lịch sử, văn hóa và tổ chức các lễ hội với việc phát triển du lịch. Tập trung đầu tư các khu vui chơi, trung tâm văn hoá, khu lưu niệm để giải trí và giáo dục truyền thống của quê hương, đất nước.

Tập trung cao cho đầu tư xây dựng Khu bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Trần trên địa bàn huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, đáp ứng nhu cầu thăm quan, du lịch của nhân dân trong và ngoài tỉnh, tạo tiền đề đề nghị công nhận quần thể di tích lịch sử - văn hoá thời Trần là di sản văn hoá thế giới.

Hoàn thành xây dựng Bảo tàng tỉnh Nam Định vào năm 2008, Trung tâm triển lãm tỉnh Nam Định vào năm 2010.

Hoàn thành xây dựng quần thể khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Trinh (tại Xuân Trường) vào năm 2008.

Đầu tư cơ sở hạ tầng quần thể Phủ Dày - chợ Viềng.

Xây dựng các điểm vui chơi hiện đại cho thanh thiếu niên tại các xã, huyện, thành phố.

Xây dựng khu vui chơi giải trí tại khu công viên văn hoá Tức Mặc.

- Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa thông tin từ huyện đến cơ sở, trong đó cấp huyện có trung tâm văn hoá-thể thao, thư viện, sân bãi thể thao, nhà truyền thống và khu vui chơi giải trí... Phấn đấu đến năm 2010 có 80% số làng văn hóa có tủ sách hoặc thư viện, có trên 60% số làng hoặc thôn có nhà văn hóa, đến năm 2020 có 100% các làng văn hóa có tủ sách hoặc thư viện, có 100% các làng hoặc thôn có nhà văn hóa.

- Nâng cao chất lượng của công tác báo chí, phát thanh truyền hình. Nâng cấp Đài phát thành, truyền hình Nam Định. Xây dựng Nam Định trở thành trung tâm phát thanh và truyền hình của vùng. Đề nghị cho thành lập Đài truyền hình VTV2 tại thành phố Nam Định. Củng cố, nâng cấp, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các đài truyền thanh huyện, xã trong tỉnh.



4.4.2 Thể dục thể thao

a. Phong trào thể dục thể thao quần chúng

Tuyên truyền vận động và tổ chức để có nhiều người tham gia tập luyện thể dục thể thao.

Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng một cách sâu rộng, cơ bản, vững chắc với các đối tượng vùng, miền trên địa bàn toàn tỉnh.

Phấn đấu đến năm 2010 số người tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 25% dân số, đến năm 2020 đạt trên 30%.

Phấn đấu đến năm 2010 số gia đình thể thao đạt 18%, đến năm 2020 đạt trên 25%.

Số trường thực hiện tốt nội khoá thể dục thể thao đạt 100%.



b. Phát triển thể thao thành tích cao

Từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo lực lượng vận động viên nhằm phát triển ổn định thành tích thể thao ở những môn có ưu thế phù hợp với điều kiện và có thế mạnh của tỉnh (bóng đá, điền kinh, bơi lội, bóng bàn, cử tạ, các môn võ).

Xúc tiến khẩn trương thành lập các lớp và trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho tỉnh.

Củng cố và nâng cấp các trung tâm đào tạo vận động viên có đầy đủ điều kiện để đào tạo vận động viên cấp cao của tỉnh.

Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên đủ về số lượng nâng cao về chất lượng.

Phấn đấu đến năm 2010 có:

- Số vận động viên đào tạo tập trung: 200 vận động viên.

- Số vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia:

+ Kiện tướng: 45 vận động viên

+ Cấp I: 60 vận động viên

- Số vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia: 30 vận động viên.



Phấn đấu đến năm 2020 có:

- Số vận động viên đào tạo tập trung: 300 vận động viên.

- Số vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia:

+ Kiện tướng: 60 vận động viên

+ Cấp I: 90 vận động viên

- Số vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia 50 vận động viên.



c. Phát triển cơ sở vật chất

Đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao, huy động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao và kinh doanh dịch vụ.

Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao cho các huyện, thành phố; phấn đấu đến năm 2015 tất cả 10 huyện, thành phố có sân vận động, nhà tập, bể bơi do trung tâm thể dục thể thao huyện, thành phố quản lý, sử dụng. Đến năm 2020 các xã, thị trấn đều có sân vận động trung tâm và có các công trình thể thao ở những nơi có điều kiện.

Xây dựng trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao thành tích cao vùng Nam đồng bằng sông Hồng tại Trung tâm đào tạo vận động viên tỉnh Nam Định.


4. 5 Các lĩnh vực xã hội khác

Chú trọng đầu tư mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình thiết yếu phục vụ đời sống cho các khu vực khó khăn trong tỉnh. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm... Có cơ chế, chính sách khuyến khích các hộ gia đình thoát nghèo; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để cùng với sự trợ giúp của cộng đồng vươn lên thoát nghèo, khá giả. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 6% (theo tiêu chí hộ nghèo giai đoạn 2006-2010).

Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo thuận lợi cho họ vươn lên hòa nhập cộng đồng.

Mở rộng các loại hình bảo hiểm, chăm sóc người có công, gia đình chính sách. Khuyến khích, phát triển các loại quỹ nhân đạo, từ thiện.

Phòng và chống tai nạn, nhất là tai nạn giao thông, tai nạn lao động, các bệnh nghề nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừ, ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh chương trình quốc gia phòng chống ma túy, thực hiện tốt biện pháp cai nghiện bắt buộc, cai nghiện cộng đồng. Kiên quyết ngăn chặn ma túy xâm nhập học đường. Tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới".


Каталог: sitefolders -> root
root -> LIÊN ĐOÀn lao đỘng tỉnh ninh thuậN
root -> BẢng giá TÍnh lệ phí trưỚc bạ xe ô TÔ
root -> 1. Phiếu bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân
root -> Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015
root -> Báo điện tử Hải Phòng đưa tin bài viết: Trưng bày 148 sản phẩm tại Triển lãm đồ dùng, thiết bị, đồ chơi sáng tạo bậc học mầm non thành phố
root -> Ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
root -> Ubnd tỉnh ninh thuận sở giáo dục và ĐÀo tạO
root -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghiã việt nam sở giáo dụC-ĐÀo tạO
root -> Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 06 năm 2008
root -> Ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương