UỶ ban nhân dân tỉnh lào cai cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Công tác chỉ đạo điều hành của UBND cấp huyện, thành phố, xã phường, thị trấn



tải về 343.33 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích343.33 Kb.
#29339
1   2   3   4

2. Công tác chỉ đạo điều hành của UBND cấp huyện, thành phố, xã phường, thị trấn:

Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, các huyện thành phố, các xã phường thị trấn đã triển khai nghiêm túc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa bằng chương trình công tác, kế hoạch thực hiện năm 2014. Căn cứ vào quy chế mẫu, UBND cấp huyện, cấp xã đã xây dựng được quy chế làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; duy trì chế độ họp định kỳ hàng tuần, tháng theo luật định góp phần đưa hoạt động của UBND đi vào nề nếp, hiệu quả cao.

UBND cấp huyện, cấp xã luôn giữ vững mối liên hệ thường xuyên với cấp trên, giữa UBND với Thường trực HĐND các cấp và các ngành, đoàn thể ở địa phương theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Thường trực HĐND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác đã ban hành. Các phiên họp thường kỳ và các cuộc họp chuyên đề quan trọng, đều có đại diện thường trực HĐND, các ban của HĐND tham dự và phát biểu ý kiến, đảm bảo tính thống nhất cao trong cơ chế điều hành của UBND, sự giám sát của HĐND.

Trong quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, UBND các cấp trong tỉnh đã duy trì đúng các quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác.



3. Về thực hiện qui chế làm việc của UBND tỉnh

Hoạt động điều hành của UBND tỉnh được duy trì theo Quy chế làm việc. Các vấn đề lớn, quan trọng được tập thể UBND tỉnh bàn bạc, thảo luận, thống nhất trước khi xin ý kiến chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh uỷ và trình HĐND tỉnh theo quy định. Trên cơ sở phân công nhiệm vụ các thành viên UBND tỉnh rõ ràng, cụ thể, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ, công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh luôn linh hoạt và đạt được hiệu quả tốt.

Chế độ hội, họp, thông tin báo cáo được duy trì, đảm bảo đúng qui định: Tổ chức 12 phiên họp định kỳ và trên 500 cuộc họp, hội nghị chuyên đề, thảo luận nhiều vấn đề thuộc cơ chế, chính sách, chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội, qui hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương, các đề án, dự án trọng tâm, các chuyên đề; tiếp và làm việc với 70 đoàn khách, trong đó 50 đoàn trong nước, 20 đoàn khách nước ngoài. Tham dự hơn 100 Hội nghị do Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương tổ chức; ban hành tổng số hơn 10.000 văn bản trong đó có 40 văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành và văn bản khác phục vụ cho hoạt động của UBND tỉnh, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nhiệm vụ. Thành viên UBND tỉnh tham dự khá đầy đủ các cuộc họp UBND tỉnh định kỳ và các cuộc họp khác được mời.

4. Thực hiện mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể

Duy trì phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND, Thường trực Đoàn ĐBQH tỉnh, các Ban HĐND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, tham gia hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri; thực hiện lịch tiếp công dân, chỉ đạo giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tổ chức lấy ý kiến xây dựng văn bản qui phạm pháp luật. Thực hiện tốt quy chế làm việc và tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tham gia công tác quản lý nhà nước và giám sát hoạt động của UBND tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh còn một số hạn chế như sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong quá trình xử lý một số công việc chưa chặt chẽ. Sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, có nơi thực hiện còn chậm; có văn bản chỉ đạo chưa thống nhất cao, gây khó khăn trong triển khai thực hiện. Chỉ đạo công tác cải cách hành chính có chuyển biến nhưng chưa mạnh mẽ, còn chưa đáp ứng được yêu cầu; việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2014 ở một số sở, ngành chưa đảm bảo thời gian, phải điều chỉnh, bổ sung; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng tái định cư tại một số địa phương thực hiện chưa dứt điểm gây ra một số bức xúc trong nhân dân và khó khăn cho nhà đầu tư; giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo chưa dứt điểm dẫn đến phức tạp, nhân dân kiến nghị về Trung ương; công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp thực hiện còn chậm.

Với tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc kiểm điểm những tồn tại trong chỉ đạo, điều hành; UBND tỉnh tiếp tục đổi mới hoạt động, tích cực và chủ động nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.



Phần thứ hai:

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015.
Năm 2015 là năm cuối, có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV, 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai 5 năm 2011 - 2015. Năm 2015 được dự báo sẽ có nhiều thuận lợi nhưng đồng thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:

1. Căn cứ mục tiêu các nghị quyết, chương trình, quyết định của Trung ương đã hoạch định trên địa bàn: Các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị; Nghị quyết 30a của Chính phủ; định hướng phát triển “Hai hành lang, một vành đai” của Chính phủ...

2. Căn cứ kết quả thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đến hết năm 2014; 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm giai đoạn 2011 - 2015; Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Lào Cai;

3. Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 3978/BKHĐT-TH ngày 24/6/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Thông tư số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 của Bộ Tài chính về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và Kế hoạch đầu tư năm 2015;

4. Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 tỉnh Lào Cai và nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2015.
II. DỰ BÁO, BỐI CẢNH TÌNH HÌNH NĂM 2015:


  1. Về thuận lợi:

- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao; chính quyền các cấp năng động trong điều hành; các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh đồng thuận, quyết tâm khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

- Dự báo kinh tế thế giới và trong nước sẽ tiếp tục phục hồi. Các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của Chính phủ có tác động tích cực; niềm tin kinh doanh được củng cố, dòng vốn được khai thông sẽ đẩy nhanh hơn tốc độ phục hồi sản xuất.

- Trung ương tiếp tục quan tâm, đầu tư cho miền núi, vùng khó khăn, các chương trình hỗ trợ cho huyện nghèo, xã nghèo, chương trình nông thôn mới tiếp tục được quan tâm để triển khai...

- Trong giai đoạn vừa qua, kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển và đạt được những kết quả quan trọng ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại và an ninh quốc phòng... đó là nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2015. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đầu tư từ những năm trước đang phát huy hiệu quả; nhiều dự án, đặc biệt là các dự án về công nghiệp, thương mại du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2014 - 2015 (nhà máy gang thép Lào Cai, nhà máy DAP số 2, Tổ hợp hóa chất Đức Giang, các dự án thủy điện, Cáp treo SaPa, đường kết nối cao tốc Lào Cai – SaPa, quần thể văn hóa tâm linh trên đỉnh PhanXiPăng,...) sẽ tạo bước phát triển mới và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.



2. Về khó khăn:

- Lào Cai vẫn là một tỉnh khó khăn chưa tự cân đối được ngân sách, đầu tư cho phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào hỗ trợ của Trung ương (hàng năm ngân sách Trung ương phải hỗ trợ trên 70%), trả nợ vốn XDCB lớn (1.087 tỷ đồng).

- Do diễn biến khó lường tình hình trên biển Đông và các vùng của các nước trong khu vực, cũng như trên toàn thế giới.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật về kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa còn rất thiếu (phòng học, trạm xá, giao thông nông thôn, nước ăn, thủy lợi còn rất nhiều khó khăn): Tỷ lệ hộ nghèo cao 18,21%; 9,3% số hộ chưa có điện lưới; vùng cao còn 10% số hộ thiếu nước sinh hoạt; 38,4% phòng học chưa được kiên cố; nhu cầu sắp xếp dân cư vùng thiên tai, nguy hiểm, biên giới còn lớn...

- Chưa chủ động được những phát sinh do thuận lợi, thời cơ khi có đường cao tốc, cửa khẩu, du lịch tăng trưởng cao....

- Nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, vừa thiếu vừa yếu; một bộ phận nhân dân chưa chủ động phát huy nội lực, còn có tư tưởng trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước...

- Chuẩn bị các nội dung phục vụ Đại hội Đảng các cấp (khối lượng công việc nhiều, biến động công tác cán bộ...)

- An ninh và trật tự xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; buôn bán, vận chuyển hàng lậu, phụ nữ bỏ đi khỏi địa bàn, di dịch tự do, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, an toàn giao thông, đơn thư khiếu nại tố cáo.., khó chủ động trong các hoạt động đối ngoại...



III. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015.

  1. Mục tiêu tổng quát:

Duy trì và phát triển ổn định kinh tế xã hội của tỉnh, phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao; nâng cao chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng chuyển dịch cơ cấu nội ngành; tập trung thực hiện các mục tiêu 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV gắn với thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đảm bảo an sinh xã hội, sắp xếp ổn định và cải thiện đời sông nhân dân; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu năm 2015:

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) khoảng 14%.

(2) Thu nhập bình quân đầu người 39,3 triệu đồng33, tăng 9% so ước TH năm 2014.

(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt 275 nghìn tấn, tăng 3% so ước thực hiện năm 2014.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) 5.960 tỷ đồng, tăng 13,9% KH so ước TH năm 2014; (giá SS 2010) 14.584 tỷ đồng, tăng 14,4% KH so ước TH năm 2014.

(5) Tổng kim ngạch XNK trên địa bàn 2.200 triệu USD (bao gồm cả kim ngạch tạm nhập tái xuất), tăng 10% so ước TH 2014.

(6) Thu NSNN trên địa bàn 5.200 tỷ đồng, tăng 4% so ước TH 2014.

(7) Tổng lượng khách du lịch 1,8 triệu lượt người, tăng 22,4% so ước TH năm 2014. Doanh thu dịch vụ du lịch 4.050 tỷ đồng, tăng 23,6% so ước TH năm 2014.

(8) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 20.000,5 tỷ đồng, tăng 6,2% so với TH năm 2014, trong đó: Vốn NSNN do địa phương quản lý 2.972 tỷ đồng; vốn NS đầu tư qua các Bộ, ngành TW 2.800 đồng; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.772 tỷ đồng; vốn đầu tư, tín dụng của DN 9.039 tỷ đồng; vốn dân cư + vốn khác 2.417 tỷ đồng.

2.2. Các chỉ tiêu về xã hội:

(9) Giáo dục - đào tạo:

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở tại 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

- Tỷ lệ huy động trẻ em 6 - 14 tuổi đến trường 99,5%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo 93,8%, tăng 2,4% so ước thực hiện 2014.

(10) Y tế - KHH gia đình:

- Tỷ lệ giảm sinh 0,5o/oo .

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) 19,9%.

- Số giường bệnh trên một vạn dân 33,2 giường, tăng 5,7% so ước TH năm 2014.

(11) Tạo việc làm mới cho 11.500 lao động34; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55% (trong đó đào tạo nghề 42,9%).

(12) Phấn đấu giảm 3,8% tỷ lệ số hộ nghèo.

(13) Văn hoá: Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam 91%, tỷ lệ hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam 97,5%.

2.3. Các chỉ tiêu môi trường

(14) Tỷ lệ che phủ rừng 53,3%.

(15) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh 93,5%.

(16) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 85%.



2.4. Các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới

(17) Năm 2015 phấn đấu 16 xã hoàn thành đạt tiêu chí nông thôn mới, đến hết năm 2015 trên địa bàn toàn tỉnh có 27 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (đạt 19% số xã toàn tỉnh), các xã còn lại hoàn thành từ 02 tiêu chí trở lên.


Như vậy hết năm 2015, so mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIV (27 chỉ tiêu), trong tổng số 21 chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế - xã hội (không tính 6 chỉ tiêu về Đảng), có 15 chỉ tiêu vượt KH (chiếm 71,5%), 4 chỉ tiêu đạt KH (chiếm 19%), 02 chỉ tiêu không đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIV, gồm:

(1) Chỉ tiêu: Số xã đạt chuẩn Nông thôn mới: Hết năm 2015 đạt tiêu chí 27 xã (năm 2013: 3 xã, 2014: 8 xã, 2015: 16 xã) bằng 77,1% (mục tiêu 35 xã).

(2) Chỉ tiêu: Tỷ lệ khu, CCN, TTCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung: Hết năm 2015 đạt 55,6% - Mục tiêu Đại hội đề ra là 90%.

(Chi tiết theo phụ lục 1)
IV. DỰ KIẾN CÂN ĐỐI, PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015:

1. Dự báo cân đối vốn đầu tư phát triển: Với việc triển khai đồng bộ các giải pháp để thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, dự báo khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015 khoảng 20.000,5 tỷ đồng, tăng 6% so năm 2014.

Gồm: (1) Vốn NSNN do địa phương quản lý (gồm cả trái phiếu Chính phủ): 2.972 tỷ đồng (2) Vốn ngân sách đầu tư qua các bộ, ngành Trung ương: 2.800 tỷ đồng (3) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 2.772 tỷ đồng (4) Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, tín dụng đầu tư của DN khoảng 9.039 tỷ đồng (5) Nguồn vốn dân cư + vốn khác: 2.417 tỷ đồng.



(Chi tiết theo phụ lục 14)

  1. Dự kiến các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Dự kiến tổng kế hoạch vốn thuộc NSNN do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai bao gồm cả các nguồn vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA năm 2015 là 2.972 tỷ đồng, bằng 68,8% vốn TH năm 2014.

3. Tình hình nợ đọng vốn XDCB (có báo cáo chi tiết riêng).

3.1. Dư nợ vốn vay của tỉnh đến 31/12/2014 ước khoảng 942,268 tỷ đồng

- Số vốn phải trả trong năm 2015 là 457,729 tỷ đồng, gồm: Trả nợ vay kiên cố hóa kênh mương và GTNT 115 tỷ đồng; Trả vay dự án năng lượng nông thôn 7,455 tỷ đồng; Trả vốn vay quỹ phát triển đất 80,774 tỷ đồng; Trả tạm ứng vốn vay nhàn rỗi Kho bạc 254,5 tỷ đồng.

- Dự kiến về nguồn vốn và phương án trả nợ: Dự kiến cân đối trả 457,729 tỷ đồng năm 2015 như sau: Cân đối các nguồn vốn trả trong kế hoạch: 231,029 tỷ đồng, đề nghị tiếp tục gia hạn: 226,7 tỷ đồng.

3.2. Về nợ xây dựng cơ bản:

+ Tổng số vốn XDCB còn thiếu chưa có nguồn thanh toán đến 31/12/2014 (các công trình quyết toán, hoàn thành) là 1.087,492 tỷ đồng.

+ Về phương án và giải pháp xử lý:

- Nhu cầu vốn phải cân đối năm 2015: Tổng nhu cầu vốn bố trí cho các dự án đã nêu trên: 1.780 tỷ đồng, cụ thể: Trả nợ các khoản vốn vay: 122,455 tỷ đồng; Thanh toán khối lượng các công trình quyết toán, hoàn thành: 1.087,492 tỷ đồng; Bố trí thực hiện tiếp các công trình chuyển tiếp: 570,053 tỷ đồng (bố trí khoảng 60% so với tổng mức các công trình chuyển tiếp);

- Dự kiến nguồn lực huy động được năm 2015: Dự kiến năm 2015 tỉnh Lào Cai sẽ huy động được 2.238 tỷ đồng (chưa tính vốn ODA).

Như vậy so với nhu cầu vốn năm 2015 cơ bản sẽ đáp ứng được nhu cầu.

V. NHIỆM VỤ, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:

1. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của tỉnh, tổng kết giai đoạn 2011-2015.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc sản xuất kinh doanh; tăng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp.

- Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước.

- Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường một cách bền vững.



2. Phát triển các ngành kinh tế: Nâng cao chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng chuyển dịch cơ cấu nội ngành.

2.1 Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và nông thôn: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát huy có hiệu quả lợi thế về cây trồng, vật nuôi để thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành. Có cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

a. Nông nghiệp: Tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả sản xuất tăng vụ; tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực cho vùng cao; đảm bảo an sinh xã hội.

Khai thác tốt các điều kiện thuận lợi về đất, đai, khí hậu để đẩy mạnh sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ôn đới; các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng cao như dứa, chuối (dự kiến 650 ha dứa, 1.350 ha chuối – trồng ở các huyện Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thắng)... Triển khai xây dựng dự án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 200 ha tại huyện SaPa. Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường. Các huyện làm rõ sản phẩm nông nghiệp để trở thành hàng hóa và cung cấp cho khách du lịch....

Tập trung nâng cao chất lượng sản xuất chè, áp dụng kỹ thuật sản xuất chè đạt tiêu chuẩn VietGAP; đầu tư chế biến chiều sâu, tăng sức cạnh tranh sản phẩm chè. Tiếp tục đầu tư mở rộng vùng chè nguyên liệu, trồng mới bằng các giống chè chất lượng cao (dự kiến trồng 350 ha – tại các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà). Phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh, gắn với cơ sở giết mổ. Nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa dạng hóa đối tượng nuôi để đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm thiểu rủi ro.

b. Lâm nghiệp: Tăng cường quản lý quy hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp theo 3 loại rừng và Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến 2015 và định hướng đến 2020. Xác định cơ cấu và quan điểm cây trồng năm 2015, xây dựng Dự án trồng rừng cảnh quan 2 bên đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn qua địa phận tỉnh Lào Cai); quy hoạch trồng cây quế trong phát triển rừng sản xuất. Tăng cường quản lý Vườn Quốc Gia Hoàng Liên trên địa bàn huyện SaPa và huyện Văn Bàn.

Đánh giá và nhân rộng các dự án có hiệu quả (Chè, chuối, quýt Mường Khương, gạo Xéng Cù, rau SaPa, dược liệu, bưởi Làng Múc...)

Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, kết hợp khoanh nuôi tái sinh để nâng cao chất lượng rừng phòng hộ và đa dạng sinh học rừng; hạn chế khai thác rừng trái phép, chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng, ngăn chặn các hành vi vi phạm lâm luật. Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cơ cấu cây trồng có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.

Khuyến khích trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy, cơ sở chế biến sâu: Nhà máy chế biến gỗ MDF Bảo Yên, Nhà máy chế biến gỗ ghép ván thanh Bảo Thắng; các cơ sở chế biến gỗ huyện Văn Bàn… thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; chính sách giao đất, giao rừng tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái rừng.



c. Về phát triển nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới: Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nhất là đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, QĐ 293 và chương trình nông thôn mới; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ và áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới… để tăng năng suất, sản lượng cây trồng, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Phát triển mạnh chăn nuôi đàn gia súc theo hướng hiệu quả, bền vững. Kết hợp giữa phát triển vùng sản xuất với cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp...

Tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là 27 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2014. Nâng cao mức độ hoàn thành của tất cả các tiêu chí nông thôn, trong đó hoàn thành 16 xã điểm trong năm 2015, các xã còn lại hoàn thành từ 02 tiêu chí trở lên.

Tích cực triển khai thực hiện sắp xếp bố trí dân cư theo quy hoạch được duyệt, đặc biệt là sắp xếp dân cư vùng tiềm ẩn thiên tai, nguy hiểm… đến các nơi có điều kiện thuận lợi hơn, đảm bảo cho nhân dân yên tâm định cư lâu dài, hạn chế tối đa người dân di dịch cư tự do.

Phát triển và hoàn thiện mạng lưới dịch vụ nông nghiệp, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ở nông thôn35 nhằm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.



2.2. Phát triển công nghiệp: Nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các loại khoáng sản hiện có trên địa bàn; công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.

Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón - hoá chất Đức Giang, Khách sạn 5 sao Aristo ngã 6,...) kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua; các dự án thủy điện...), đảm bảo ổn định nguyên liệu, điện năng cho Nhà máy gang thép Lào Cai. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh…

Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại, chú trọng đến việc nghiên cứu và dự báo thị trường để thúc đẩy các hoạt động dịch vụ qua các cửa khẩu của tỉnh. Tổ chức cho các doanh nghiệp tìm kiếm và thực hiện các cơ hội về thương mại, xuất nhập khẩu và đầu tư thông qua các đoàn công tác nước ngoài; tham dự Hội chợ trong và ngoài nước.

Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về mọi mặt, đưa ra các giải pháp và cách thức giải quyết phù hợp...



2.3. Sắp xếp chuyển đổi DNNN; xây dựng cơ bản, phát triển đô thị:

Năm 2015 rà soát thực hiện xong kế hoạch sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giai đoạn 2011-2015, cổ phần hóa xong toàn bộ các doanh nghiệp trong kế hoạch thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu. Bổ sung quy hoạch đô thị, nông thôn; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trong đó phối hợp đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, các chương trình, dự án có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới...

Nghiên cứu chuẩn bị đầu tư, khởi công Sân Vận động Lào Cai, Trường Chính trị tỉnh, Bệnh viện Sản nhi, Trung tâm công tác xã hội tỉnh, Trung tâm các huyện, thành phố; ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư trường Đại học Phan Xi Păng, các công trình chào mừng Đại hội Đảng: (1) Cầu Phố Lu (2) Cầu Giang Đông (3) Nhà văn hóa Trung tâm (4) Đường Kim Thành – Bản Vược (5) hoàn thiện Nhà máy DAP số 2 (6) Dự án cáp treo lên đỉnh Phan Xi Păng (7) Sân vân động tỉnh.

Thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách để huy động tối đa nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho tỉnh, khai thác tốt nguồn nội lực trên địa bàn coi đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Tăng cường hoạt động của các quỹ đầu tư trên địa bàn.

Bố trí vốn đầu tư phát triển tập trung, thanh toán dứt điểm nợ đọng các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư khắc phục các công trình bị thiệt hại do thiên tai, chỉ khởi công mới các công trình thực sự cấp thiết, các công trình đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định và đã xác định được nguồn vốn; đảm đảm theo nguyên tắc dự án nhóm C không quá 3 năm, dự án nhóm B không quá 5 năm; ưu tiên cân đối cho vùng cao, vùng nông thôn, các dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể:

(1) Ưu tiên thanh toán các công trình quyết toán, hoàn thành từ năm 2014 trở về trước (xây lắp, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng): Quyết toán bố trí 100% vốn so giá trị quyết toán; hoàn thành bố trí 80%-90% vốn so dự toán duyệt. (2) Ưu tiên bố trí đối ứng các dự án ODA. (3) Trả nợ các khoản vay đến hạn và các khoản ứng trước ngân sách. (4) Bố trí các công trình chuyển tiếp. (5) Còn lại nguồn mới bố trí cho các công trình khởi công mới. (6) Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; không yêu cầu các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế hoạch được giao, dẫn đến phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.



2.4 Định hướng và các giải pháp thu hút đầu tư:

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân và tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài (ODA) để tăng thêm các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Tranh thủ sự ủng hộ tối đa của Trung ương (Bộ ngành, Ban chỉ đạo Tây Bắc,...); chuẩn bị và tiến hành tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2015. Tiến hành triển khai thực hiện quy hoạch du lịch, đô thị SaPa, ...

Tăng cường hoạt động của các Quỹ tài chính của tỉnh. Tập trung khai thác quỹ đất nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị, trọng tâm là Khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường, đô thị Sa Pa và Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào sử dụng trong năm các dự án có tác động lớn đến sự phát triển của tỉnh như các dự án thủy điện, các dự án công nghiệp để tăng nguồn thu cho tỉnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong đầu tư phát triển. Rà soát, bổ sung và nghiên cứu ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư, trong đó cần tập trung chú trọng vào các chính sách về giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại, đất đai, đăng ký kinh doanh...

2.5. Phát triển ngành dịch vụ, du lịch:

Hoàn thiện hệ thống lưu thông, phân phối đối với những mặt hàng trọng yếu36. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình điều hành thị trường nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống để đảm bảo cung - cầu, kiềm chề tăng giá. Tập trung nâng cao năng lực vận tải cả về số lượng, chất lượng, loại hình, phương tiện vận chuyển hàng hoá, hành khách. Phát triển và thúc đẩy ngành dịch vụ bưu chính, viễn thông nâng cao chất lượng dịch vụ và tiếp tục giảm chi phí, hạ giá thành. Tăng cường cải thiện dịch vụ công nghệ thông tin, tài chính - tín dụng, tư vấn pháp luật, đại lý hải quan… Đẩy mạnh hoạt động thương mại tại khu kinh tế cửa khẩu, nhất là khu thương mại – công nghiệp Kim Thành...

Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020 định hướng tầm nhìn đến năm 2030, nhằm phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch, sản phẩm phục vụ khách du lịch; đồng thời tăng thêm quy mô lưu trú, nhằm đáp ứng nhu cầu du khách vào dịp cao điểm trong năm37. Tập trung phát triển hạ tầng du lịch tại thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Bát Xát: Nâng cấp đường giao thông kết nối tuyên du lịch Bắc Hà (Lào Cai) – Sín Mần (Hà Giang); Tuyến Bản Khoang (Sa Pa) – Pa Cheo (Y Tý) – Mường Hum (Bát Xát) và các tuyến du lịch cộng đồng khác, nhằm mở rộng không gian du lịch cho tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án xây dựng cáp treo Fansipan gắn với du lịch tâm linh, mở rộng quy mô lĩnh vực casino của Khách sạn liên doanh quốc tế Lào Cai, xây dựng Sân golf Lào Cai, khách sạn Mường Thanh tại Lào Cai, khách sạn Quốc tế Đông Dương, khách sạn Amazing…. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư thu hút khách du lịch. Triển khai xây dựng Trạm đón tiếp khách du lịch trên đường cao tốc đạt tiêu chuẩn du lịch. Xây dựng môi trường du lịch văn minh, chuyên nghiệp; chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch38. Nhìn chung du lịch Lào Cai sẽ tăng trưởng cao, tuy nhiên cần chú trọng công tác tuyên truyền sâu rộng “ý thức về phát triển du lịch”; thống nhất từ hệ thống cộng đồng và hệ thống chính trị, nhằm đảm bảo du lịch Lào Cai phát triển bền vững.

Khai thác tốt lợi thế để phát triển mạnh các quỹ tài chính. Khuyến khích phát triển loại hình dịch vụ cho thuê tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi để các quỹ đầu tư, ngân hàng mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Lào Cai đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư và trở thành kênh huy động vốn có hiệu quả cho phát triển kinh tế.



Каталог: Uploaded -> duongphuonglien
Uploaded -> Tiểu sử 10 Công dân Ưu tú Thủ đô năm 2011 Nhà báo, nhà nghiên cứu Giang Quân
Uploaded -> THỐng kê ĐIỂm trung bình kỳ thi tuyển sinh đẠi học khối a,A1,B,C,D
Uploaded -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC
duongphuonglien -> Về việc phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh ngày 02 tháng 9 năm 2014
duongphuonglien -> HỘI ĐỒng bầu cử quốc gia số: 53 /nq-hđbcqg cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
duongphuonglien -> HỘI ĐỒng bầu cử quốc gia số: 53 /nq-hđbcqg cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
duongphuonglien -> Năm 2014, thành phố Hà Nội triển khai Kế hoạch kinh tế xã hội (kt-xh) trong điều kiện tiếp tục có nhiều khó khăn lớn hơn so với dự báo
duongphuonglien -> Ủy ban nhân dân tỉnh sơn la số: 349/bc-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
duongphuonglien -> UỶ ban nhân dân tỉnh lạng sơn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 343.33 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương