UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư



tải về 4.5 Mb.
trang2/26
Chuyển đổi dữ liệu06.07.2016
Kích4.5 Mb.
#39
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26

Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.


1. Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng cho các mục đích nói tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 của Quy định này thì Nhà nước tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất mà không phải nộp tiền thuê thì người được nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;

b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho cả thời gian thuê đất ghi trong quy định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).

Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất tự thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá đất của mục đích sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp;

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.


Điều 4. Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất.


1. Khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quy định này mà người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

a) Bồi thường bằng nhà ở.

b) Bồi thường bằng giao đất ở mới.

c) Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.

2. Nhà nước chỉ thực hiện bố trí tái định cư đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi nhỏ hơn 40 m2 đối với đô thị100 m2 đối với nông thôn hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích thước thửa đất không thể xây dựng nhà ở (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.

d) Các trường hợp khác Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét quy định đối với từng đối tượng cụ thể phù hợp với pháp luật đất đai hiện hành và thực tế tại địa phương theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.

Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ.

1. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về đất đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo quy định tại chương II Quy định này;

2. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi theo quy định tại chương III Quy định này;

3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ thuê nhà tạm cư và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chổ ở, chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;

4. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.

Chương II

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 6. Nguyên tắc bồi thường.

1. người bị nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại điều 7 của quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.

2. người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.

3. trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.



Điều 7. Điều kiện để được bồi thường về đất.

Người bị Nhà nước thu hồi đất, phải có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quy định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quy định (là cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai) thì được bồi thường về đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:

- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật bao gồm:

- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và Nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước;

- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quy định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp .

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban Nhân dân xã,phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.

+ Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.

+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.

+ Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND) tại thời điểm có quy định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, Điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Quy định này.

b) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 9 Điều này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.

7. Đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Quy định số 3626/QĐ-UBND) tại thời điểm có quy định thu hồi đất và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Giá trị bồi thường bằng 50% giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Quy định này.

b) Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.

8. Đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND;

- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại.

9. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quy định của Tòa án Nhân dân, quy định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quy định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được bồi thường về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật .

10. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quy định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

11. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

12. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

Điều 8. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất.

1. Người sử dụng đất không có một trong các điều kiện đã quy định tại Điều 7 của Quy định này;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi nói tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy địmh tại Điều 7 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường.

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành cao hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi;

b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

b) Các khoản chi phí san ủi, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thoát nước và đường giao thông (nếu có), theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;

c) Các khoản chi phí khác có liên quan.

Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại mà người sử dụng đất đã bỏ ra để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà việc kê khai chi phí đầu tư vào đất không đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh thì không được bồi thường.



Điều 10. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

1. Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp khác đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, tuỳ thuộc vào thực tế quỹ đất nông nghiệp ở địa phương để giao đất mới cho mỗi hộ gia đình nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này.

2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ không được vượt quá giá đất ở cùng loại liền kề.

a) Giá đất tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề được quy định như sau:

+ Đối với nông thôn giá đất được tính hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề.

+ Đối với thị trấn, trung tâm huyện lỵ giá đất được tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.

+ Đối với thành phố Huế giá đất được tính hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.

b) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:

- Trong phạm vi địa giới hành chính phường;

- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

- Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.

- Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND.

3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);

4. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.

5. Mức bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.

6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường thiệt hại về đất;

b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này.

7. Hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này và được hỗ trợ theo quy định như sau:

a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; ngoài việc bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất còn được hỗ trợ bằng tiền cho mỗi hộ gia đình theo Điều 30, Điều 31, Điều 33 của Quy định này.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

8. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện để được bồi thường về đất đã quy định tại Điều 7 của Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp mà sau khi bị thu hồi không còn đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm 2003 sẽ xem xét giải quyết giao đất mới theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

9. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

10. Đối với đất rừng sản xuất, kinh doanh đã được quy hoạch mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường về đất theo giá đất quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này.Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

11. Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà các nông trường, lâm trường, Uỷ ban Nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo Điều 25 của Quy định này. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.



Điều 11. Bồi thường đối với đất ở tại nông thôn:

1. Đất ở tại nông thôn: là đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.

2. Người bị thu hồi đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc được bồi thường bằng tiền cho người có đất bị thu hồi theo diện tích đất ở thực tế bị thu hồi theo giá đất đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Diện tích đất ở được bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi xác định trên thực địa nhưng không vượt quá diện tích đất ở đã được ghi trong Quy định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền đã cấp cho hộ gia đình:

a) Trường hợp bồi thường bằng giao đất ở mới: Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng giao đất ở mới nhưng diện tích bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại các xã vùng nông thôn.

b) Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mới thì cơ quan có thẩm quyền quy định giao đất căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quy định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.

c) Trường hợp không có đất ở để bồi thường: thì được bồi thường bằng tiền cho diện tích thực tế bị thu hồi. Những nơi mà trước đây là đất ao hồ hoặc đất trũng được giao đất để làm nhà ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở không được tính thêm khoản chi phí để tạo mặt bằng đất ở.

3. Đối với trường hợp các hộ gia đình, cá nhân ở tại nông thôn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 7 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định để xét bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định tại Điểm a khoản 2 Điều này nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.

Điều 12. Bồi thường đối với đất ở tại đô thị:

Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư đô thị nằm trong địa giới hành chính của thành phố Huế, thị trấn hoặc trung tâm huyện lỵ. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người bị thu hồi đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quy định thu hồi theo đề nghị của người có đất bị thu hồi theo các nguyên tắc sau đây:

1. Mức bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại đô thị.

2. Xử lý một số trường hợp đặc thù về đất ở tại đô thị:

Trong trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mới, thì tùy thuộc theo quỹ đất ở của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất xem xét quy định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng không vượt quá diện tích của đất ở thực tế bị thu hồi cụ thể như sau:

+ Đất ở bị thu hồi có diện tích nhỏ hơn 2 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 1 lô đất tại khu tái định cư có diện tích tối thiểu bằng 50% diện tích bị thu hồi.

+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hoặc bằng 2 lần nhưng nhỏ hơn 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 2 lô đất tại khu tái định cư, diện tích tối thiểu bằng 40% diện tích bị thu hồi.

+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hoặc bằng 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 3 lô đất tại khu tái định cư có diện tích tối thiểu 01 lô là 100 m2.



Điều 13. Xác định bồi thường đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 có hiệu lực thi hành, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định lại để tính bồi thường theo giá đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 3626/QĐ-UBND.

5. Người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại Khoản 2 Điều này; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 3626/QĐ-UBND nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã xác định đất ở thì được bồi thường theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.

6. Người sử dụng đất ở có vườn, ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9, Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo Quy định 3626/QĐ-UBND.

Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình,cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban Nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không phải thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ và được xử lý tài chính về đất theo quy định tại Điều 8 Quy định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ “ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước”.

Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường theo diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng riêng.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, Khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng phải dựa trên nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ nộp tiền sử dụng đất trong giá mua nhà ở khi mua nhà chung cư hoặc phân chia theo sự thoả thuận mua nhà ở chung cư của những người đang đồng quyền sử dụng đất này đảm bảo tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.

Điều 17. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, thì người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất có trước khi công bố quy hoạch hành lang an toàn của công trình theo Quy định này.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì người có đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất:

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.

b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình gắn liền với đất đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) tối đa không quá 50% ( tỷ lệ cụ thể theo quy định của các chuyên ngành xây dựng và quản lý công trình do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt) giá đất cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất.

c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 18. Xử lý bồi thường một số trường hợp cụ thể về đất.

1. Người bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này khi bị thu hồi hết diện tích đất ở đang sử dụng, mà đất ở bị thu hồi có chênh lệch về diện tích và giá trị so với hạn mức giao đất ở tại nơi mới được bồi thường sẽ được xử lý như sau:

a) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, ngoài việc bồi thường bằng đất người bị thu hồi đất còn được nhận bồi thường bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi với tổng số tiền sử dụng đất của đất được bồi thường.

b) Trường hợp diện tích đất được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, nếu người bị thu hồi đất xin được giao thêm đất ở, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất xem xét quy định giao thêm một phần diện tích đất ở với giá trị tương ứng nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi, phần còn lại được nhận bồi thường bằng tiền (nếu có).

c) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử dụng đất của đất bị thu hồi thấp hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao đất ở mới, thì người bị thu hồi đất phải nộp thêm tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất xem xét điều chỉnh để giao với diện tích tương ứng, nhưng phải đảm bảo diện tích đất ở tối thiểu tại khu tái định cư đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 60m2. Trong trường hợp đã điều chỉnh để giao với diện tích đất ở tối thiểu mà giá trị sử dụng đất được giao vẫn cao hơn giá trị đất của đất bị thu hồi mà người sử dụng đất vẫn không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất, thì các hộ này vẫn được giao đất theo diện tích tối thiểu và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng phải ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính còn thiếu.

2. Người bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất ở đang sử dụng mà diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 40m2 hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích thước thửa đất không thể xây dựng nhà ở, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch khu dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn.

3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Uỷ ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

4. Các trường hợp hộ gia đình,cá nhân có đất ở là đất mua đấu giá, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất. Nếu giá đất ở đã công bố tại thời điểm thu hồi đất mà thấp hơn giá đất ở trúng đấu giá thì người sử dụng đất ở đó được bồi thường theo giá đất ở đã mua đấu giá tại Quy định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hợp pháp.

5. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:

- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

- Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

- Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.

6. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích thửa đất còn lại ít, manh mún sản xuất không hiệu quả nếu người sử dụng đất có yêu cầu thu hồi thì nhà nước thực hiện thu hồi và bồi thường theo quy định tại quy định này.


Chương III
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN


tải về 4.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương