Tuyển tậP ĐỀ thi hsg ngữ VĂN 8 ĐỀ 1 : ĐỀ thi học sinh giỏi cấp trưỜng vòng I


ĐỀ THI HSG ĐẦU VÀ GIỮA CẤP NĂM 2007-2008



tải về 0.65 Mb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích0.65 Mb.
#35735
1   2   3   4   5   6   7

ĐỀ THI HSG ĐẦU VÀ GIỮA CẤP NĂM 2007-2008

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian:

---------------------------------------------------------------------------------------------------



Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu

Câu 2: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố có sử dụng câu ghép, câu cầu khiến.

Câu 3: Phân tích đoạn trích sau trong bài “Hịch tướng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn:

“ Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sĩ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà vơ bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!

Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
-----------------------Hết---------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8

Câu 1: (2đ) Nêu rõ mỗi ý cho 0,5 đ

- Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành quê ở Thừa Thiên Huế.

- Ông giác ngộ lý tưởng cách mạng từ sớm, từng bị bắt giam và tù đày.

- Ông là nhà thơ nổi tiếng, là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng.

- Tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ ”Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”.

Câu 2: (2đ) Nội dung 1đ, hình thức 1đ

+ Nội dung:

- Là người phụ nữ nông dân nghèo khổ, đáng thương.

- Là người vợ, người mẹ giàu tình thương yêu chồng con.

- Là người phụ nữ thông minh, cứng rắn, khỏe mạnh.

+ Hình thức:

- Biết trình bày đúng bố cục đoạn văn

- Có sử dụng câu cầu khiến, câu ghép.



Câu 3: (6đ) Bài nêu được các yêu cầu cơ bản sau:

+ Giới thiệu khái quát tác phẩm, tác giả, vị trí đoạn trích

+ Thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc của tướng sĩ.


  • Chỉ rõ tình hình của dân tộc.

  • Vạch trần tội ác của kẻ thù

  • Sử dụng câu văn biền ngẫu, từ ngữ có giá trị miêu tả, biểu cảm.

+ Tác giả trực tiếp bày tỏ nỗi lòng mình:

  • Sự đau đớn và căm thù mãnh liệt.

  • Ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc ngoại xâm.

  • Dùng biện pháp tư từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa

+ Đánh giá ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm.

Nêu rõ suy nghĩ của bản thân.



Cách cho điểm:

- Điểm 5-6: HS trình bày đầy đủ các yêu cầu cơ bản trên, dẫn dắt rõ ràng, mạch lạc, bố cục chặt chẽ, chữ đẹp.

- Điểm 3-4: Có đủ nội dung nhưng chưa mạch lạc, bố cục chưa rõ, còn sai lỗi chính tả.

- Điểm 1-2: Nội dung còn sơ sài, diễn đạt chưa mạch lạc, chưa thể hiện bố cục một bài văn, sai nhiều lỗi chính tả.

* Lưu ý: Người chấm có thể căn cứ vào bài làm của HS để cho điểm đến 0,25đ. Nên trận trọng những bài viết có tính sáng tạo để có thể cho điểm tối đa.
------------------------Hết-----------------------

ĐỀ 11 :

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-2009

Môn ngữ văn –Lớp 8

Thời gian làm bài 120 phút

Câu 1:


Giá trị của việc sử dụng từ tượng hình,tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang”của Bà huyện Thanh Quan.Ngữ văn 7-Tập I.

Câu 2:Sức mạnh của nghệ thuật hội hoạ trong “Chiếc lá cuối cùng” của O hen ri.

Câu 3:

Phân tích bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh.



Câu 1(4 điểm)

Học sinh tìm đúng từ tượng hình,tượng thanh 1đ

Phân tích được giá trị miêu tả biểu cảm của việc dùng từ nhằm thể hiện được cảnh sắc,âm thanh gợi lên nỗi nhớ nứơc thương nhà của nhân vật trữ tình khi đến gtiữa đất trời Đèo Ngang 3đ

Câu 2 (6 điểm)

-Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”.

-Lòng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba hoạ sỹ nghèo;Cụ Bơ-men,Xiu và Giôn-xi.Tuy không cùng tuổi tác nhưng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhưng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sỹ trẻ;Gôn-xi lo lắng chăm sóc Xiu khi cô đau ốm)

-Cụ Bơ men:Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp,tuổi già vẫn kiên trtì làm người mẫu.Vì tình cảm cũng như trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” giữa mưa gió,rét buốt.

-“Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã cứu được Giôn xi.

Câu 3:(10 điểm)

Mở bài:Một nét về “Nhật ký trong tù” và bài thơ “Đi đường”

Thân bài:

+Phân tích ý nghĩa của bài thơ.

*Nghĩa đen:

-Đi đường bình thường đã vất vả,con đường lên núi lại càng vất vả.Vượt qua ngọn núi này lại trèo núi khác ,núi tiếp núi trập trùng.

-Lên đến đích nhìn lại từ đỉnh cao ta thấy quảng đường đã vượt qua khi đó mọi khó khăn trở thành nhỏ bé.

*Nghĩa bóng:Khi con người có quyết tâm lòng kiêưn trì vượt qua thử thách thì sẽ có hiệu quả cao trong công việc.

+Bài thơ nêu lên chân lý bình thường mà sâu sắc,không phải ai cũng thực hiện được.Những khó khăn trong cuộc sống,con người muốn giải quyết đòi hỏi phải có lòng kiên trì và sự quyết tâm.Kết quả của sự phấn đấu là thước đo lòng kiên trì của mỗi con người.

Kết luân:

Khái quát,liên hệ trong cuộc sống,trong học tập.






ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI

Năm học: 2007 - 2008

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8



Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

----------*****----------

PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm)

* Trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi lại đáp án đúng nhất vào tờ giấy thi.

1. Việc lặp lại từ "vẫn" trong câu thơ: "Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu" có tác dụng gì?

A. Khẳng định và nhấn mạnh phong thái ung dung, tự tin, ngang tàng, bất khuất của nhà thơ.

B. Biểu hiện tình cảm, thái độ của nhà thơ trước hoàn cảnh sa cơ, thất thế của mình.

C. Nhấn mạnh sự không thay đổi về nhân cách đạo đức của nhà thơ cho dù thời cuộc đã thay đổi.

D. Cả A, B, C đều đúng.

2. Trong hai câu cuối bài "Ngắm trăng", tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?

A. Liệt kê, đối ngữ. B. Nhân hóa, ẩn dụ.

C. Liệt kê, điệp ngữ. D. Đối ngữ, nhân hóa.

3. Trong nguyên tác bài "Đi đường" (Tẩu lộ), từ "trùng san" được lặp lại mấy lần?

A. Hai lần. B. Ba lần.

C. Bốn lần. D. Không lặp lại.

4. Hoài Thanh cho rằng: "Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường". Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ "Nhớ rừng"?

A. Giàu nhịp điệu. B. Tràn đầy cảm xúc mãnh liệt.

C. Giàu hình ảnh. D. Giàu giá trị tạo hình.

5. Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của "dân chài lưới"?

A."Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng - Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá".

B. "Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ - Khắp dân làng tấp nập đón ghe về".

C. "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm".

D. "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới - Nước bao vây cách biển nửa ngày sông".

6. Tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở bốn câu cuối trong bài thơ "Khi con tu hú"?

A. Uất ức, bồn chồn, khao khát tự do đến cháy bỏng.

B. Nung nấu ý chí hành động để thoát khỏi chốn ngục tù.

C. Buồn bực vì con chim tu hú ngoài trời cứ kêu.

D. Mong nhớ da diết cuộc sống ngoài chốn ngục tù.

7. Vì sao có thể nói chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ (trong văn bản "Chiếc lá cuối cùng") là một kiệt tác?

A. Vì chiếc lá ấy được vẽ rất giống với chiếc lá thật.

B. Vì chiếc lá ấy đã mang lại sự sống cho Giôn-xi.

C. Vì Giôn-xi và Xiu đều coi đó là một kiệt tác.

D. Vì Giôn-xi và Xiu chưa bao giờ nhìn thấy chiếc lá nào đẹp hơn thế.

8. Tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong câu văn: "Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"?

A. Tô đậm cảm giác trong trẻo, tươi sáng của nhân vật "tôi" trong ngày đến trường đầu tiên.

B. Nói lên nỗi nhớ thường trực của nhân vật "tôi" về ngày đến trường đầu tiên.

C. Cho người đọc thấy những kỉ niệm trong buổi sáng đến trường đầu tiên luôn ám ảnh nhân vật "tôi".

D. Tô đậm vẻ đẹp của những cành hoa tươi nở giữa bầu trời quang đãng.

9. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của cụm từ "thấm đẫm chất trữ tình" trong câu văn: "Nhịp điệu và giọng văn của Nguyên Hồng ở đoạn trích "Trong lòng mẹ" thấm đẫm chất trữ tình"?

A. Chứa đựng nhiều cảm xúc của tác giả.

B. Khơi gợi cảm xúc ở người đọc.

C. Chứa đựng nhiều thông tin cảm xúc.

D. Chứa đựng nhiều triết lí sâu sắc của tác giả.

10. Trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả các nhân vật bằng cách nào?

A. Giới thiệu về nhân vật và các phẩm chất, tính cách của nhân vật.

B. Để cho nhân vật tự bộc lộ qua hành vi, giọng nói, điệu bộ.

C. Để cho nhân vật này nói về nhân vật kia.

D. Cả A, B, C đều sai.

11. Dòng nào nói đúng nhất nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết?

A. Lão Hạc ăn phải bả chó.

B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa "cậu Vàng".

C. Lão Hạc rất yêu thương con.

D. Lão Hạc không muốn làm phiền lụy đến mọi người.

12. Tính chất của truyện "Cô bé bán diêm"?

A. Là một truyện ngắn có hậu.

B. Là một truyện cổ tích có hậu.

C. Là một truyện cổ tích thần kì.

D. Là một truyện ngắn có tính bi kịch.

PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm).

Viết một đoạn văn ngắn phân tích cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ sau:



"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..."

("Quê hương" - Tế Hanh).

Câu 2: (5,0 điểm).

Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn)"Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi).


========================




ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN



Năm học: 2006 - 2007

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8



----------*****----------

PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm).

* Mỗi câu làm đúng được 0,25 điểm.



Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Đáp án

A

D

B

B

C

A

B

A

A

B

C

D

PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm).

Câu 1: (2,0 điểm).

1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc.

2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích đượcnhững ý sau:

+ So sánh: "cánh buồm" (vật cụ thể, hữu hình) với "mảnh hồn làng" (cái trừu tượng vô hình). --> Hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng và chứa đựng một ý nghĩa trang trọng, lớn lao, bất ngờ.... (0,4 điểm).

+ Nhân hóa: cánh buồm "rướn thân..." --> cánh buồm trở nên sống động, cường tráng,... như một sinh thể sống. (0,3 điểm).

+ Cách sử dụng từ độc đáo: các ĐT "giương", "rướn" --> thể hiện sức vươn mạnh mẽ của cánh buồm... (0,2 điểm).

+ Màu sắc và tư thế "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" của cánh buồm --> làm tăng vẻ đẹp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của con thuyền. (0,2 điểm).

+ Hình ảnh tượng trưng: Cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng; nó trở thành biểu tượng cho linh hồn làng chài miền biển. (0,4 điểm).

+ Câu thơ vừa vẽ ra chính xác "hình thể" vừa gợi ra "linh hồn" của sự vật. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mưu sinh của người dân chài đã gửi gắm vào hình ảnh cánh buồm căng gió. Có thể nói cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hương làng chài. (0,2 điểm).

+ Tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động của làng chài quê hương trong con người tác giả. (0,3 điểm).



Câu 2: (5,0 điểm).

A. YÊU CẦU:

a. Kỹ năng:

- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí.

- Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc.

- Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...

b. Nội dung:

* Làm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nước trung đại (từ thế kỉ XI --> XV): "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn)"Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi).

# Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lich sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.

- Nêu vấn đề: ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn)"Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi).

2. Thân bài:

* Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong:"Chiếu dời đô", "Hịch tướng sĩ""Nước Đại Việt ta" là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn.

a. Trước hết là ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỉ XI (Chiếu dời đô).

+ Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị:

- Thể hiện ở mục đích của việc dời đô.

- Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân.

+ Khí phách của một dân tộc tự cường:

- Thống nhất giang sơn về một mối.

- Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với phong kiến phương Bắc.

- Niềm tin và tương lai bền vững muôn đời của đất nước.

b. Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế lỉ XIII (Hịch tướng sĩ).

+ Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc:

- ý chí xả thân cứu nước...

+ Tinh thần quyết chiến, quyết thắng:

- Nâng cao tinh thần cảnh giác, tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ.

- Quyết tâm đánh giặc Mông - Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc.

c. ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao nhất qua tư tưởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (Nước Đại Việt ta).

+ Nêu cao tư tưởng "nhân nghĩa", vì dân trừ bạo...

+ Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc:

- Có nền văn hiến lâu đời.

- Có cương vực lãnh thổ riêng.

- Có phong tục tập quán riêng.

- Có lich sử trải qua nhiều triều đại.

- Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt.

--> Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mưu xâm lược, lập nên bao chiến công chói lọi...

c. Kết bài:

- Khẳng định vấn đề...

- Suy nghĩ của bản thân....

B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM:

+ Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. --> (4 - 5 điểm).

+ Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. --> (2,5 - 3,5 điểm).

+ Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. --> (1 - 2 điểm).

+ Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp. --> (0,5 điểm).

ĐỀ 12 :





ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI

Năm học: 2007 - 2008

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8



Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

----------------

Câu 1: (1,5 điểm).

Chiếc lá thường xuân (trong tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" - O. Hen-ri) mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét có phải là một kiệt tác không? Vì sao?



Câu 2: (2,5 điểm).

Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:



"Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa

Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu

Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu

Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ"

("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như).

Câu 2: (6,0 điểm).

Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết:



"Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội."

Em hiểu như thế nào về câu nói trên?


========================
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8

----------------

Câu: (1,5 điểm).

- Yêu cầu trả lời câu hỏi dưới dạng một đoạn văn ngắn.

- Các ý cơ bản cần có:

* Chiếc lá thường xuân mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét chính là một kiệt tác. (0,2 đ) Vì:

+ Chiếc lá giống y như thật.

+ Chiếc lá ấy đã tạo ra sức mạnh, khơi dậy sự sống trong tâm hồn con người, cứu sống được Giôn-xi.

+ Chiếc lá ấy được vẽ tình thương bao la và lòng hi sinh cao cả của người hoạ sĩ già Bơ-men.

Câu 2: (2,5 điểm).

1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc.

2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật cũng như giá trị diễn đạt nội dung trong đoạn thơ:

+ Nhân hóa: trăng được gọi như người (trăng ơi trăng), trăng cũng "bước nhẹ chân", "yên lặng cúi đầu", "canh giấc ngủ" (0,2 đ) --> Trăng cũng như con người, cùng nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác. (0,15 đ) ; Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người (0,15 đ)

+ Điệp ngữ: "nhẹ", "trăng" (0,2 đ)

- "Nhẹ": nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết của mọi người muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác. (0,2 đ)

- "Trăng": Lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với người (0,2đ)

+ Ẩn dụ: "ngủ" (trong câu thơ thứ ba) (0,2 đ) --> Tấm lòng lo lắng cho dân cho nước suốt cuộc đời của Bác (0,2 đ) --> Ca ngợi sự hi sinh quên mình của Bác. (0,2 đ)

+ Nói giảm nói tránh: "ngủ" (trong câu thơ thứ tư) (0,2 đ) --> làm giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất (0,2 đ) --> Ca ngợi sự bất tử, Bác còn sống mãi. (0,2 đ).

* Đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về tình cảm của nhà thơ nói riêng và của nhân dân ta nói chung đối với Bác Hồ. (0,2 đ)



Câu 2: (5,5 điểm).

A. YÊU CẦU:

a. Kỹ năng:

- Làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội.

- Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí.

- Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc.

- Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...

b. Nội dung:

- Làm rõ quan điểm của Bác về tuổi trẻ qua câu nói: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.

- Đưa ra được ý kiến về bổn phận, trách nhiệm của bản thân và thế hệ trẻ hiện nay.

* Dàn ý tham khảo:



I. Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá.

- Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.

II. Thân bài:

1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác:

a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân:

- Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm.

- Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc.

b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ:

- Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người.

- Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy.

- Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ.

- Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương.

c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội:

Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì:

- Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước.

- Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc.

- Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước.



2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh:

- Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng.

- Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể.

3. Mở rộng:

- Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội,...




tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương