Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ



tải về 1.12 Mb.
trang8/14
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích1.12 Mb.
#36660
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14

Hiểu biết về các biện pháp phòng, tránh HIV/AIDS: Chung thủy với một bạn tình không bị nhiễm HIV, sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục, kiêng nhịn không sinh hoạt tình dục và không dùng chung BKT là những cách quan trọng trong phòng tránh lây truyền HIV/AIDS. Kết quả Bảng 5 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt: Trước can thiệp chỉ có 70.8% người dân cho rằng chung thủy với một bạn tình không bị nhiễm HIV sẽ không bị nhiễm HIV, sau can thiệp tỷ lệ này là 93.2% (tăng 21,9%). Tỷ lệ người dân trả lời sử dụng BCS trong tất cả các lần quan hệ tình dục có thể phòng tránh lây nhiễm HIV đã tăng từ 60.5% trước can thiệp lên 83.7% (tăng 23,3%) sau can thiệp. Tỷ lệ người dân hiểu không QHTD có thể phòng lây nhiễm HIV cũng tăng từ 50.5% trước can thiệp lên 62.1% sau can thiệp (p<0,001).

Một trong những câu hỏi khác để kiểm tra kiến thức HIV của người dân là sử dụng chung BKT có bị lây nhiễm HIV hay không. Trước thời điểm can thiệp đã có 93,8% người dân cho rằng nếu không sử dụng BKT chung sẽ giảm được nguy cơ lây truyền HIV, sau can thiệp tỷ lệ này là 96,5%. Điều này cho thấy rằng ý thức về việc sử dụng chung BKT là nguy cơ hàng đầu dẫn đến lây truyền HIV được đồng bào dân tộc biết đến nhiều nhất trong bốn biện pháp phòng lây truyền HIV nêu trên. Ý niệm về sử dụng BKT chung được người dân chú trọng và điều này là dấu hiệu đáng mừng trong đồng bào dân tộc khi mà tình trạng sử dụng, tiêm chích ma túy vẫn hiện hữu và tiềm tàng từ bao thế hệ.



Không hiểu sai về đường lây truyền HIV: Ở điều tra năm 2006, tỷ lệ người dân có thể phân định được muỗi đốt không thể làm lây truyền virut HIV chỉ chiếm 57.3% thì đến điều tra năm 2012 sau can thiệp tỷ lệ người dân trả lời đúng chiếm gần gấp đôi (95.6%) tăng 37,4%. Tương tự, tỷ lệ người dân phản đối ăn uống chung với người nhiễm HIV có thể lây nhiễm HIV tăng 22,2% (từ 71.2% lên 94.4%). Còn tỷ lệ phản đối quan niệm nhìn một người khỏe mạnh có thể không bị nhiễm HIV sau can thiệp tăng 20,3%. Sự khác biệt của kết quả năm 2006 và 2012 trong ba quan niệm sai lầm chung về con đường lây truyền HIV và kiến thức không đúng về người nhiễm HIV có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,001.

Kiến thức đầy đủ về HIV/AIDS:

Để đánh giá kiến thức đầy đủ về HIV/AIDS của đồng bào dân tộc Thái, chúng tôi dựa vào CSDPQG-20, cụ thể các câu hỏi được dùng để đánh giá kiến thức HIV trong nghiên cứu này bao gồm 5 câu hỏi đó là: (1) Luôn sử dụng BCS khi QHTD có thể phòng tránh được lây nhiễm HIV; (2) Chung thủy với một bạn tình không bị nhiễm có thể phòng tránh được lây nhiễm HIV; (3) Trông một người khỏe mạnh cho rằng người đó không nhiễm HIV; (4) Muỗi đốt thì có thể bị nhiễm HIV hay không; (5) Ăn uống chung với người bị nhiễm thì có thể bị lây nhiễm HIV hay không. Câu 1&2 để đánh giá kiến thức về đường lây truyền HIV, còn câu 3-5 để đánh giá các quan niệm sai lầm phổ biến của người dân đối với HIV. Đối với mỗi câu trả lời đúng được cho “1 điểm” và câu trả lời sai không được tính điểm. Kiến thức về HIV của người dân được cho là đạt nếu họ trả lời đúng cả 5 câu hỏi; Không đạt khi trả lời đúng ít hơn 5 câu.





Biểu đồ 4: Kiến thức đầy đủ về HIV/AIDS phân theo số câu trả lời đúng 2006-2012

So sánh kết quả trước và sau can thiệp cho thấy, tỷ lệ trả lời đúng trước can thiệp 3 đến 4 câu chiếm tỷ lệ 54,6%, trong khi trả lời đúng cả 5 câu chỉ đạt 19,2%. Xét về mức độ kiến thức HIV trung bình người dân trước can thiệp đạt 3,3 câu, trung vị là 3 câu; thay đổi sau thời gian can thiệp lần lượt là 4,5 câu và 5 câu (Phụ lục 4).


Bảng 6: Kiến thức đầy đủ về HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu phân theo độ tuổi và giới tính 2006-2012

Đặc trưng

Trước can thiệp

(%)

Sau can thiệp

(%)

Phần trăm thay đổi sau can thiệp (%)

Giá trị

p

Kiến thức đầy đủ về HIV (5 câu)

 

 







Người dân 15-24

21,7

72.5

50,8

p<0,001

Nam giới

23,6

73,2

49,6

p<0,001

Nữ giới

19,9

71,9

52,0

p<0,001

Người dân 15-49

19,2

67,9

48,7

p<0,001

Nam giới

19,1

67,0

47,9

p<0,001

Nữ giới

19,5

68,8

49,3

p<0,001

Каталог: bitstream -> VAAC 360
VAAC 360 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên
VAAC 360 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 1.12 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương