Trung tâm cntt-ngoại ngữ  tài liệu tập huấn e-learning


Bây giờ chúng ta xem hệ thống quản lý và đối tượng học tập trao đổi với nhau những thông tin gì?



tải về 0.6 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.6 Mb.
#28975
1   2   3   4   5   6   7   8

Bây giờ chúng ta xem hệ thống quản lý và đối tượng học tập trao đổi với nhau những thông tin gì?


 

 

Qua hình vẽ chúng ta thấy một vài chủ đề chính dùng trong trao đổi thông tin:



  • Hệ thống quản lý cần biết khi nào thì đối tượng (học tập) bắt đầu hoạt động

  • Đối tượng cần biết tên học viên

  • Đối tượng thông báo ngược lại cho hệ thống quản lý học viên đã hoàn thành đối tượng bao nhiều phần trăm

  • Hệ thống quản lý cần biết thông tin về điểm học viên để lưu vào cơ sở dữ liệu.

  • Hệ thống quản lý cần biết khi nào học viên chấm dứt học tập và đóng đối tượng học tập.

Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...

 Hiện tại có các chuẩn trao đổi thông tin nào?

Có hai tổ chức chính đưa ra các chuẩn liên kết được thực thi nhiều trong các hệ thống quản lý học tập.

1. Aviation Industry CBT Committee (AICC)


AICC có hai chuẩn liên quan, gọi là AICC Guidelines và Recommendations (AGRs). AGR006 đề cập tới computer-managed instruction (CMI). Nó được áp dụng cho các đào tạo dựa trên Web, mainframe, đĩa. AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.

 2. SCORM

Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module. Thực ra thì SCORM dùng các đặc tả mới nhất của AICC.

 Làm như thế nào để đảm bảo tính tương thích với AICC (AGR-010)?

Các người bán công cụ đưa ra các sản phẩm có thể giúp bạn xây dựng nội dung tương thích với chuẩn trao đổi thông tin AICC.

Tính năng Knowledge Track có sẵn trong CourseBuilder (một phần mềm bổ sung cho Dreamweaver) cho phép các người soạn cua học đưa các bài kiểm tra và các tương tác khác vào cua học và sau đó thông báo điểm ngược lại cho các hệ thống quản lý tuân theo AICC

Các đặc điểm tương tự cũng có trong ToolBook, TrainerSoft, Macromedia Flash, và các công cụ khác sao cho nội dung các công cụ xuất ra có thể trao đổi với các hệ thống tuân theo AICC.

 SCORM Runtime Environment

SCORM Runtime Environment xác định một giao thức và mô hình dữ liệu dùng cho trao đổi thông tin giữa các đối tượng học tập và các hệ thống quản lý. Trong quá trình thực thi, những người soạn bài tạo các trang HTML, HTM trao đổi với một hệ thống quản lý bằng cách sử dụng các hàm JavaScript nằm trong file APIWrapper.js.

Chuẩn trao đổi thông tin cung cấp rất nhiều cách thức mà hệ thống quản lý và module có thể trao đổi thông tin. Sau đây là 5 phương thức quan trọng nhất trong SCORM RTE 2004: Initialize, Terminate, GetValue, SetValue, và Commit.

 Thử tính tuân theo với các chuẩn trao đổi thông tin

Để thử tính tuân theo của hệ thống quản lý hoặc các đối tượng học tập với các chuẩn trao đổi thông tin, hãy download các bộ thử cho mỗi chuẩn và chạy với đối tượng, LMS, hoặc LCMS bạn muốn thử. Bạn lấy AICC/CMI Test Suite từ aicc.org và SCORM Conformance Test Suite từ adlnet.org. Nếu bạn là người mua sản phẩm e-Learning, bạn hãy yêu cầu người bán cho xem các file log khi chạy sản phẩm trên các bộ thử.

Hãy nhớ rằng, các thử nghiệm này không đảm bảo rằng nội dung của bạn và hệ thống quản lý sẽ trao đổi thông tin với nhau một cách trơn tru. Hãy thử với nội dung thật.

2.3. Chuẩn meta-data

Tổng quan

Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không có metadata.

Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.

 Metadata là gì?

Metadata không có gì bí ẩn cả, nó chỉ là việc đánh nhãn có mang thông tin mô tả. Mục đích chính thường là giúp cho việc phát hiện, tìm kiếm được dễ dàng hơn.

Metadata được dùng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ bạn đã từng xem bảng các thành phần dinh dưỡng được ghi trên một gói thức ăn. Hoặc bạn có thể đã đánh giá một cuốn sách dựa trên bìa sách, trang trí bên trong, các ghi chú về bản quyền, mục lục, index, hoặc lời ghi cuối sách. Bạn đã từng bao giờ đọc một tờ quảng cáo film hoặc đọc các thông tin ở cuối một bộ phim. Nếu bạn đã từng thực hiện một trong các việc trên thì bạn đã sử dụng metadata rồi.

 Chuẩn metadata giúp chúng ta những gì?

Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học viên, và người thiết kế. Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các cua học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.

Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Bạn không bị giới hạn tìm kiếm theo các từ đơn giản. Bạn có thể tìm kiếm các cua học tiếng Nhật về Microsoft Word có độ dài 2 tiếng và tìm kiếm bất cứ cái gì bạn muốn mà không phải duyệt toàn bộ các tài liệu Microsoft Word bằng tiếng Nhật.

Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và các module khác. Metadata có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu.

 Hiện tại có các chuẩn metadata nào?

Qua nhiều năm, có 3 đặc tả metadata đã được đưa ra và có các sản phẩm thực thi chúng trong thực tế. Chúng bao gồm:

 IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard (http://www.ieee.org)

IMS Learning Resources Meta-data Specification (http://www.imsglobal.org)

SCORM Meta-data standards (http://www.adlnet.org)

 Cũng lưu ý thêm là các tổ chức cũng chưa thống nhất về cách viết: meta-data hoặc metadata. IMS và SCORM dùng meta-data, trong khi đó IEEE và đa số các tổ chức khác dùng metadata.

Trong ba đặc tả metadata liệt kê ở trên, IEEE metadata có thể coi là đặc tả duy nhất được chứng nhận như là một chuẩn.

 Các thành phần cơ bản của metadata

Các chuẩn metadata xác định nhiều thành phần yêu cầu và tuỳ chọn. Bây giờ, chúng ta xem xét qua một số thành phần chính trong chuẩn IEEE 1484.12.

1. Title


 2. Language

 3. Description

 4. Keyword

 5. Structure

 6. Aggregation Level

 7. Version

 8. Format

 9. Size


10. Location

11. Requirement

12. Duration

13. Cost


Ta sẽ đi sâu phân tích một số thành phần chính. Title ghi tên chính thức của cua học. Language xác định ngôn ngữ được sử dụng bên trong cua học và có thể có thông tin thêm (như là tiếng Anh thì có thêm thông tin là Anh-Anh hoặc là Anh-Mĩ). Description bao gồm mô tả về cua học. Keyword gồm các từ khoá hỗ trợ cho việc tìm kiếm. Structure mô tả cấu trúc bên trong của cua học: tuần tự, phân cấp, và nhiều hơn nữa. Aggregation Level xác định kích thước của đơn vị. 4 tức là cua học, 3 là bài, 2 là chủ đề. Version xác định phiên bản của cua học. Format quy định các định dạng file được dùng trong cua học. Chúng là các định dạng MIME. Size là kích thước tổng của toàn bộ các file có trong cua học. Location ghi địa chỉ Web mà học viên có thể truy cập cua học. Requirement liệt kê các thứ như trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để có thể chạy được cua học. Duration quy định cần bao nhiêu thời gian để tham gia cua học. Cost ghi xem cua học có miễn phí hoặc có phí. Để có thêm thông tin bạn nên download đặc tả này xuống.

 Các công cụ giúp tuân theo chuẩn metadata

Để đảm bảo tính khả chuyển, metadata phải được thu thập và định dạng là XML, không phải là một công việc dễ để thực hiện bằng tay. Hiện tại, các tổ chức chuẩn và các người bán đã có các công cụ để tạo các meta-data tuân theo chuẩn.

IMS đưa ra Developer Toolkit phát triển bởi Sun Microsystems. Bạn có thể download tại website chính thức của IMS. ADL đưa ra SCORM Metadata Generator, có thể download ở website của ADL.



2.4. Chuẩn chất lượng

Tổng quan

Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.

 Tại sao bạn cần các chuẩn chất lượng?

Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.

Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.

Các chuẩn thiết kế e-Learning

Chuẩn chất lượng thiết kế chính cho e-Learning là e-Learning Courseware Certification Standards của ASTD E-Learning Certification Institue. Certification Institue chứng nhận rằng các cua học e-Learning tuân theo một số chuẩn nhất định như thiết kế giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất lượng sản xuất, và thiết kế giảng dạy.

Bạn có thể download các chuẩn của Certification Institue tại http://www.astd.org/ecertification. Thậm chí nếu bạn không có đủ thời gian và công sức để tham gia quá trình chứng nhận, bạn có thể dùng các chuẩn để tự thử chất lượng các cua học.

Các chuẩn về tính truy cập được (Accessibility Standards)

Các chuẩn này liên quan tới làm như thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập được với những người tàn tật, chẳng hạn như những người bị hỏng mắt, nghe kém, không có sự kết hợp tốt giữa mắt và tay, không đọc được. Hiện tại, không có các chuẩn dành riêng cho e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng các chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội dung Web.

 Section 508

Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho công nghệ thông tin là Section 508 của US Rehabilitaion Act, hoặc chính xác hơn nữa là 1998 Revision of Section 508 of Rehabilitation Act 1973. Luật này yêu cầu công nghệ thông tin, bao gồm e-Learning, mua bởi các cơ quan liên bang Mỹ phải truy cập được với những người tàn tật.

Section 508 liệt kê các chuẩn kĩ thuật trong một vài lĩnh vực của công nghệ thông tin:

* §1194.21 Các ứng dụng phần mềm và các hệ điều hành

* §1194.22 Các ứng dụng và thông tin Internet và intranet dựa trên Web

* §1194.23 Các sản phẩm truyền thông

* §1194.24 Các sản phẩm multimedia và video

* §1194.26 Các máy tính xách tay và desktop

 Các chuẩn trên đều áp dụng được cho e-Learning, nhưng §1194.22 là phù hợp nhất.

Để có được chuẩn này mời vào http://www.section508.gov. Tại đây bạn cũng tìm thấy liên kết tới các trang Web giúp bạn hiểu và tuân theo các chuẩn này. Bạn cũng có thể tìm thêm trợ giúp trong IMS Guidelines for Developing Accessible Learning Applications. Section 508 có liên quan tới W3C Web content Accessibility Guidelines, sẽ được trình bày tiếp ở phần dưới.



W3C Web Accessibility Initiative

World Wide Web Consortium đã đưa ra Web Accessibility Initiative với kết quẩ là Web Content Accessibility Guidelines. Mục đích của nó là "làm cho mọi nội dung Web truy cập được với những người tàn tật". Chuẩn này bao trùm cả đào tạo dựa trên Web và đào tạo dựa trên đĩa. Để có thêm thông tin về chuẩn này, hãy vào http://www.w3c.org.


2.5. Các chuẩn khác

Tổng quan

Các chuẩn đóng gói, trao đổi thông tin, metadata, và chất lượng là các chuẩn chính dùng trong e-Learning, tuy nhiên các chuẩn quan trọng khác đang trong quá trình thử nghiệm và sắp ra đời. Chúng tôi giới thiệu một số chuẩn như vậy. Hãy đón đọc các bài viết về chuẩn chúng tôi sẽ đưa tại website này trong tời gian tới.

 Một số chuẩn e-Learning khác

Đa số các chuẩn e-Learning là của IMS. Chúng tôi giới thiệu một số chuẩn như thế:

 + Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường học ảo thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác. Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau.

+ Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.

+ Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác nhau.

+ Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu trong các bài viết về chuẩn.

 Các chuẩn viễn thông

Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union (http://www.itu.org):

+ H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin multimedia dựa trên gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc truyền hội thảo bằng video thông qua mạng IP.

+  T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội thảo multimedia. Nó bao gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).

Các chuẩn về trao đổi thông tin có thể quan trọng trong một số dự án cụ thể. Nếu bạn nhìn thấy các chuẩn bắt đầu bằng "T" hoặc "H" thì bạn có thể vào website của ITU để có thông tin cụ thể hơn.

 Các chuẩn media

Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media. Đa số các chuẩn có nguồn gốc từ World Wide Web Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông dụng trong e-Learning:

- CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML

- DOM (Document Object Model) để lập trình các trình duyệt và các trang của nó

- HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang Web

- HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt

- MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị các phương trình toán học

- PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm

- SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language) để tạo các bài trình bày multimedia

- XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn ngữ đánh dấu tuỳ biến được

 Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau:

- GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ điểm của CompuServe

- JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh (http://www.jpeg.com)

- MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video (http://mpeg.telecomitalialab.com)

- vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử (http://www.imc.org)

- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail (http://www.ietf.org).

3. Tại sao chuẩn lại quan trọng

Cách để giữ vị trí của bạn

Nếu bạn chịu trách nhiệm về:



  • Mua các nội dung e-Learning

  • Phát triển nội dung e-Learning

  • Chọn lựa hay mua một LMS/LCMS

  • Chọn lựa công cụ soạn bài điện tử cho đội phát triển nội dung

  • Phát triển LMS/LCMS

 thì chuẩn e-Learning rất quan trọng với bạn. Mặc dù nó chưa ổn định và định hình rõ ràng vào thời điểm này nhưng nó là những gì bạn có thể trông cậy vào. Bạn phải ý thức về các chuẩn và nội dung bạn phát triển hay mua phải tuân theo các chuẩn quan trọng nhất. Ngay cả một LMS/LCMS cũng phải tuân theo. Nếu bạn thực hiện được chuyện đó, bạn có thể thay đổi môi trường quản lý (LMS/LCMS) mà vẫn sử dụng được nội dung đã có. Nếu bạn là một người bán các sản phẩm e-Learning thì bạn cũng phải biết tầm quan trọng của chuẩn vì khách hàng của bạn muốn các sản phẩm tuân

Tại sao chuẩn thật sự quan trọng?

Phần này đi vào giải thích chi tiết hơn các lí do phải có chuẩn. Chúng tôi đưa ra các lí do sau dựa vào phát biểu của Wayne Hodgins tại TechLearn:

 1. Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử dụng các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng trình duyệt (browser). Ngay cả các chuẩn không liên quan đến e-Learning như HTTP cũng giúp cho việc truy cập thông tin dễ dàng hơn nhiều

 2. Tính khả chuyển (Interoperability): không những chúng ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta dùng tại nơi đó. Do đó, chúng ta có thể sử dụng các LMS khác nhau để truy cập vào cùng nội dung. Và ngược lại, với một LMS có thể sử dụng nhiều nội dung tạo bởi các công cụ khác nhau

 3. Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp việc đưa ra các nội dung học tập phù hợp với từng cá nhân. Một ví dụ là meta-data. Nếu chúng ta sử dụng meta-data giống nhau để mô tả nội dung thì có thể xác định chính xác những gì một học viên cần. Một LMS/LCMS hiểu meta-data sẽ có khả năng hiểu và sử dụng các thông tin có trong meta-data, từ đó phân phối nội dung phù hợp với yêu cầu của từng học viên

 4. Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung chúng ta phát triển hoặc mua

 5. Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được nội dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa, với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế lại hoặc làm lại

 6. Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở trên rõ ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return On Investment) sẽ tốt hơn nhiều



4. Áp dụng chuẩn trong thực tế

Chúng ta đã biết chuẩn quan trọng nhưng thực tế thì như thế nào?

Chúng ta đã thấy không có chuẩn chúng ta không thể đưa cho khách hàng các nội dung và hệ thống quản lý hiệu quả, có chất lượng tốt. Hãy hợp tác với nhau, các đối tác tham gia là người bán, khách hàng, các nhà giáo dục, và học viên.

Tuy nhiên sẽ khó khăn trong quá trình thiết lập ra một chuẩn nếu có quá nhiều người, tổ chức và thậm chí các chính phủ tham gia (như Mỹ và uỷ ban châu Âu). Không ai ngăn cản quá trình chuẩn hoá và mọi người nhìn thấy tính cần thiết của chuẩn nhưng quá trình thiết lập chuẩn mất nhiều thời gian và phức tạp. Các bạn xem lại phần tổng quan để có thêm chi tiết. Ngay cả khi mọi người phối hợp với nhau tốt thì cũng mất khá nhiều thời gian để đưa ra chuẩn. Chúng ta lấy ví dụ thông qua AICC.

 Ví dụ về tính phức tạp: AICC

Nhiều khi các người bán sản phẩm e-Learning nói rằng sản phẩm của họ là tuân theo AICC. Nhưng trong đa số trường hợp là sai. Bạn chỉ có thể khẳng định như vậy nếu bạn sản phẩm của bạn đã được thử trong phòng thử nghiệm Independent Test Lab (ITL) của AICC và lấy được chứng nhận của AICC.

Thuật ngữ "tuân theo AICC" có nghĩa là sản phẩm giáo dục và đào tạo tuân theo một hoặc nhiều hơn 9 chỉ dẫn và khuyến cáo của AICC (AICC GuideLines & Recommendations - AGR). Vì có 9 AGR khác nhau nên việc tuân theo AICC cũng có nhiều mức khác nhau.

AICC đã đưa ra các thủ tục thử cho các CMI (Computer Managed Instruction) liên quan đến AGR (AGR-006/AGR-010) và hiện tại đang đưa ra các thủ tục thử nghiệm với: CMI systems, CBT courseware.

Như vậy còn 7 AGR chưa có thủ tục thử nghiệm:



  • AGR-002 - COURSEWARE DELIVERY STATIONS

  • AGR-003 - DIGITAL AUDIO

  • AGR-004 - OPERATING/WINDOWING SYTEM

  • AGR-007 - COURSEWARE INTERCHANGE

  • AGR-008 - DIGITAL VIDEO

  • AGR-009 - ICON STANDARDS: USER INTERFACE

Có hai vấn đề chính bạn cần lưu ý là:

1. Nhiều người bán sản phẩm nói rằng sản phẩm của họ tuân theo AICC trong khi họ chưa hề được AICC chứng nhận

 2. Như các bạn đã thấy, tuân theo AICC cũng có nhiều mức khác nhau. Nếu người bán nào nói rằng sản phẩm của họ tuân theo AICC, hãy hỏi họ sản phẩm đó tuân theo bao nhiêu AGR, là những AGR nào.

 Vậy bạn phải làm gì đối với chuẩn e-Learning?

Bạn có thể làm nhiều việc khác nhau liên quan đến chuẩn e-Learning:


  • Tự học về chuẩn  

  • Vào các website của AICC, SCORM để xem các danh sách các sản phẩm tuân theo các chuẩn đó.

  • Thử nội dung và LMS/LCMS của bạn với các bộ thử tính tuân theo SCORM, AICC của ADL, AICC tương ứng

  • Nếu bạn là một người mua sản phẩm e-Learning hãy đặt các câu hỏi về chuẩn cho người bán

  • Nếu bạn là một người bán hãy am hiểu và trung thực về chuẩn

  • Tham gia các hoạt động chuẩn hoá trên thế giới

  • Và nhiều hoạt động khác nữa...


PHẦN II. PHẦN MỀM TẠO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING ADOBE PRESENTER



  1. Mở đầu

Bối cảnh hiện tại: Giáo viên đã rất quen và thạo soạn bài trình chiếu (presentation) bằng powerpoint. Nay, muốn chuyển qua công nghệ e-Learning một cách nhanh, tiết kiệm, dễ dàng, hợp chuẩn. Câu trả lời: chỉ cần cài bổ sung phần mềm Adobe Presenter.

Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có thể câu hỏi tương tác (quizze) và khảo sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình (animation), và tạo mô phỏng (simulation) một cách chuyên nghiệp.

Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích với chuẩn quốc tế về eLearning là AICC, SCORM 1.2, and SCORM 2004.

Nếu dùng thêm với Adobe Connect, là phần mềm họp và học ảo, bạn có thể tạo ra môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi (any where, any time), trên mọi thiết bị (any devices) miễn là thiết bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm Flash player là đủ.

Bài viết này như là một cách để giúp giáo viên hiểu nhanh, ứng dụng nhanh các công nghệ hiện đại một cách đơn giản nhất; tránh mất thì giờ mày mò và tránh dùng phải các công nghệ lạc hậu.


  1. Powerpoint khác Presenter thế nào ?

Powerpoint thuần túy là để trình chiếu, cần phải có người dẫn chương trình và thuyết minh (giáo viên, báo cáo viên). Powerpoint rất mạnh và mềm dẻo trong việc soạn thảo. Vì vậy cần phải tận dụng. Cũng cần nói thêm, trong bộ Open Office cũng có phanà mềm Presentation rất mạnh, nhưng hiện Adobe Presenter chưa chạy trên Open Office. Cục CNTT đã đề xuất với hãng Adobe bổ sung thêm tính năng này.

Adobe Presenter đã biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng e-Learning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực tuyến …

Bài giảng điện tử e-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Bên cạnh đó xét về giá, nếu có mua thì cũng còn rẻ hơn nhiều lần so với một số phần mềm tạo bài trình chiếu do một số công ty khác trong nước sản xuất (đắt, cứng nhắc, bó hẹp trong một vài ứng dụng, không hợp chuẩn).



  1. Các công cụ soạn bài giảng điện tử khác (Authoring tools)

Adobe Presenter mới chỉ là phần mềm giúp Powerpoint. Chúng tôi giới thiệu trước tiên là vì tính đơn giản, tiện lợi. Ngoài Adobe Presenter ra, còn có nhiều phần mềm soạn bài giảng điện tử khác. Đây là một vài thí dụ:

a) Adobe Captivate, phần mềm soạn bài giảng e-Learning độc lập, khá đắt. Họ cũng cho tải về dùng thử 30 ngày. Adobe Authoware là công cụ e-Learning rất nổi tiếng.

b) Daulsoft Lecture Maker là công cụ soạn bài giảng Multimdia. Dễ dùng và giá thích hợp.

c) Microsoft Producer và LCDS: Miễn phí, tải về từ Internet.

d) Camtasia của Techsmith: Công cụ ghi Multimedia và ghi tiến trình hoạt động Powerpoint (quay phim powerpoint).

  1. Chuẩn bị máy móc

Ngoài máy tính và phần mềm phù hợp, bạn cần mua microphone và webcam để có thể tạo ra âm thanh, hình ảnh sinh động. Nếu mua được chiếc webcam Logitech Quickcam Pro 5000 thì quá tốt vì nó chứa cả microphone bên trong, ảnh đẹp. Tuy vậy giá thành Logitech webcam còn cao, khoảng 70-80 USD.

Có thể mua thiết bị Kworld Easycap, giá độ 22 USD, có thể nối máy ảnh số (có hình rất nét) thành webcam qua cổng USB.



  1. Các bước để sử dụng Presenter

Bước 1: Tạo bài trình chiếu bằng powerpoint, tận dụng các bài powerpoint nên tiết kiệm thời gian. Có thể cần một vài thay đổi, cải thiện: Đưa logo của trường vào, tạo mục lục các slide, đưa ảnh vào, chỉnh trang lại mầu sắc cho không bị lòe loẹt quá …

Bước 2: Biên tập. Đưa multimedia vào bài giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh vào, thí dụ âm thanh thuyết minh bài giảng; đưa các tệp flash; đưa câu hỏi tương tác (quizze), câu hỏi khảo sát và có thể ghép tệp âm thanh đã ghi sẵn sao cho phù hợp với đúng hoạt hình.

Bước 3: Công bố trên mạng.

Có nhiều cách

- Bạn cũng có thể xem lại bài giảng qua phần Publish của Adobe Presenter.

- Bản thân Presenter đã được tích hợp vào hệ thống phần mềm họp và học ảo Adobe Connect, với phần mềm Captivate, các tệp Flash video (FLV). Nghĩa là nếu bạn có một phòng trong Adobe Connect, thí dụ như http://hop.edu.net.vn/hoithao do Cục CNTT cung cấp, bạn upload nội dung được tạo ra bằng powerpoint + Adobe Presenter, thế là thành bài giảng e-Learning trực tuyến.

- Bạn có thể đưa bài giảng điện tử e-Learning soạn bằng Adobe Presenter vào các hệ thống quản lý học tập Learning Management Systems (LMS) vì Adobe Presenter tạo ra nội dung theo chuẩn SCORM và AICC. Ở Việt Nam, hiện nay LMS nổi tiếng là Moodle, phần mềm mã nguồn mở và miễn phí. (Xem tại http://el.edu.net.vn). Mỗi nhà trường, mỗi giáo viên có thể có một trang web được tạo ra bằng Moodle riêng (Hiện đã có phiên bản 1.9).


  1. Sau khi cài đặt Adobe Presenter

Bạn có thể tải Adobe Presenter về để dùng thử từ địa chỉ www.adobe.com

Hiện có bản 7.0 dùng thử 30 ngày.

Sau khi cài đặt, nháy chuột vào chữ Adobe Presenter trên Menu của Powerpoint. Kết quả hiện ra bảng điều khiển như sau:



Phiên bản 6.0 Phiên bản 7.0
Tất nhiên mua dùng Adobe Presenter 7.0 là tốt nhất.


  1. Một số kinh nghiệm khi tạo slides:

  1. Trang mở đầu: Có tên bài và tên tác giả, thông báo copyright nếu thấy cần.

  2. Trang kết thúc: Cám ơn.

  3. Tài liệu tham khảo: có thể là tài liệu .doc, có thể là đường link tới trang web hay các hình ảnh. Thường nằm ở trang gần kết thúc.

  4. Đưa logo của trường, hay của riêng bạn vào.

  5. Tạo các trang phân cách chủ đề nếu bài quá dài.

  6. Tạo các câu hỏi tương tác (quizze) giúp người học chủ động, hứng thú theo dõi bài giảng.

  7. Sử dụng đa phương tiện để truyền tải bài giảng: âm thanh, video, hình ảnh...

  1. Thiết lập ban đầu cho bài trình chiếu

Chọn mục Presentation Setting, cho ra màn hình như sau:

Đặt tít (Title), tệp đính kèm …





  1. Xuất ra kết quả

Chọn mục Publish trên menu Adobe Presenter, cho ra màn hình:

Chọn My Computer nếu xuất bài giảng ra ngay máy tính của mình để xem:



Mục Output Option cho thấy: Có thể xuất ra đĩa CD để tự động chạy (tuyệt vời), hoặc file nén lại (Zip files).

Sau khi bấm nút Publish, máy xử lý và báo,

Nháy chuột vào View Output để xem sản phẩm ra sao (Preview):



Nháy vào biểu tượng này để thay đổi cách trình bày các nút và bảng điều khiển. Hãy thử xem.

Nút để xem các tệp đính kèm.

Các nút để điều khiển chạy slides.

Bảng mục lục các slide nằm bên tay phải màn hình nói trên.


  1. Xuất bài giảng trực tiếp lên mạng qua Adobe Connect

Nháy chọn

Sau đó nháy chọn , nhập địa chỉ http://hop.edu.net.vn

Máy sẽ hỏi tiếp tên và mật khẩu đăng nhập. Những ai đăng kí được phép mới ắp bài giảng lên phòng học ảo được. Đây là phòng học ảo và thư viện bài giảng điện tử e-Learning đã được Cục CNTT dựng lên. Xin liên hệ với CucCNTT@moet.edu.vn để tham gia tải lên (upload) bài giảng của mình vào phòng học ảo này.


  1. Thiết lập thông số ban đầu của giáo viên, báo cáo viên

Thiết lập hồ sơ giáo viên hay báo cáo viên

Hãy vào menu của Adobe Presenter, chọn Preference.

Trong tab đầu tiên, tab Presenter, hãy nháy chuột vào mục Add, để điền các thông tin cá nhân của báo cáo viên. Thí dụ: Họ và tên, nghề nghiệp, ảnh, logo và sơ yếu lý lịch khoa học nếu muốn (Biography).

Kết quả là:



Chọn từ menu của Adobe Presenter: Slide Manager



Chọn Sellect All, rồi Edit để chọn tên người báo cáo cho tất cả slide.

Navigation name: Thay đổi tên slide để hiện thị cho gọn, nếu thấy cần.


  1. Chèn hình ảnh video giáo viên giảng bài

(Xem hình trên)

Bạn có thể ghi hình video giáo viên giảng bài vào mỗi slide. Hãy dùng webcam ghi video.





Ghi hình trực tiếp
Chèn tệp video đã có sẵn
Biên tập

  1. Chèn âm thanh

Từ menu của Adobe Presenter, nháy chọn các mục Audio với 4 công việc như sau:



Ghi âm trực tiếp
Chèn tệp âm thanh đã có sẵn
Đồng bộ âm thanh với hoạt động trên slide
Biên tập

Nguyên lý liên quan đến âm thanh và hình ảnh:

  1. Âm thanh và hình ảnh đều gắn bó tới từng slide một.

  2. Có thể ghi âm, ghi hình trực tiếp (Record), nhưng cũng có thể chèn vào từ một file đã có (Import).

Phần âm thanh và hình ảnh, các bạn hãy tự thao tác để cảm nhận. Chúng tôi không đi vào chi tiết. Tuy nhiên ưu điểm chính của âm thanh trong Adobe Presenter là đồng bộ âm thanh với các hoạt động của slide và biên tập âm thanh.

  1. Tạo câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp (quizze)

Đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe Presenter. Giáo viên cần khai thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi xây dựng bài giảng điện tử. Chúng tôi đưa ra khái niệm xây dựng hệ thống tương tác thông minh. Các câu hỏi trắc nghiệm khi đi thi tốt nghiệp THPT hay thi đại học có nhiệm vụ đánh giá năng lực thí sinh một cách máy móc: đúng thì được điểm, sai thì thôi. Vì vậy mẫu câu hỏi là “khô cứng”, đơn điệu. Trái lại, các câu hỏi trắc nghiệm trong Adobe Presenter được thiết kế nhằm mục đích giúp người học học được kiến thứ, có hỗ trợ xử lý tình huống, gợi ý. Trong một số trường hợp, CNTT giúp cho mẫu câu hỏi phong phú đa dạng, thí dụ máy phát ra giọng đọc tiếng Anh để người học luyện nghe, rồi điền câu trả lời.

Adobe Presenter giúp giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi tương tác thông minh, xử lý theo tình huống, có nhiều loại, nhiều dạng câu hỏi khác nhau.

Từ menu của Adobe Presenter, nháy chọn mục Quizze Manager.





Thêm câu hỏi trắc nghiệm với nhiều loại khác nhau



Thuyết minh:



Câu hỏi lựa chọn

Câu hỏi đúng/sai

Điền vào chỗ khuyết


Trả lời ngắn với ý kiến
của mình.

Ghép đôi
Đánh giá mức độ.


Không có câu trả lời
đúng hay sai

Bổ sung thêm loại câu hỏi và xử lý cách làm bài của học viên



Quiz Setting xác lập tên loại câu hỏi, học viên có thể nhảy qua câu hỏi này, phản ứng sau khi học viên trả lời: Lùi lại, hiện thị kết quả…
----------------------------

Cho phép làm lại

Cho phép xem lại câu hỏi

Bao gồm slide hướng dẫn

Hiện thị kết quả khi làm xong

Hiện thị câu hỏi trong outline (danh mục, mục lục)

Trộn câu hỏi

Trộn câu trả lời


Các bạn có thể khai thác nhiều tính năng khác trong phần làm câu hỏi trắc nghiệm này.



  1. Thiết lập bố trí mặt bằng

Trong menu của Adobe Presenter 6, chọn mục Theme Editor.

Trong Menu của Adobe Presenter 7, chọn mục Presenting Preference



Nháy chọn Theme Editor để có hình dưới đây: Hãy quan sát các lựa chọn. Tốt nhất là chọn hết như hình dưới đây (ngầm định).





  1. Tìm hiểu kỹ thêm qua mục Help



  1. Tham gia diễn đàn cộng đồng e-Learning

Có hai loại diễn đàn cộng đồng Câu Lạc Bộ e-Learning:

Nhóm email: Hãy đăng kí tham gia thảo luận trong diễn đàn nhóm email về e-Learning bằng cách gửi email đến địa chỉ eL@moet.edu.vn. Ưu điểm của đăng kí vào nhóm email: Các thành viên Câu lạc Bộ e-Learning có thể trao đổi, nhận thông tin qua email một cách nhanh chóng.

Đây thực chất là nhóm email trên nền Google. Các bạn có thể đưa bài lên nhóm email này như là diễn đàn của Câu Lạc Bộ.



Diễn đàn giáo dục http://diendan.edu.net.vn, mục e-Learning.

  1. Dự thảo: Trình tự làm một bài giảng điện tử

  1. Phần thiết bị: Cần có webcam, microphone.

  2. Phần mềm: Lựa chọn phần mềm phù hợp. Thí dụ: Adobe Presenter, Moodle là một lựa chọn phù hợp hiện nay.

  3. Soạn bài trình chiếu dạng powerpoint. Cố gắng tận dụng những gì powerpoint đã có.

  4. Soạn thông tin về mình (là báo cáo viên, giáo viên…).

  5. Xây dựng giáo án, kịch bản cho giờ học, bài học: Cần làm gì, chuẩn bị gì, trình tự ra sao …

  6. Xuất ra kết quả bài giảng điện tử trên máy tính, tự chạy, trên mạng, trên tệp pdf.

  7. Lưu ý sự khác nhau về khái niệm: Giáo án là kế hoạch lên lớp giảng một bài nào đó. (Xin xem http://diendan.edu.net.vn). Các bài trình chiếu banừg powerpoint không phải là giáo án.

  1. Thảo luận về tiêu chuẩn đánh giá một bài giảng điện tử

  1. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử:

    1. Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.

    2. Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.

    3. Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.

  2. Kĩ năng trình bày:

    1. Mầu sắc không lòe loẹt,

    2. Không có âm thanh ồn ào, nhạc nổi lên lia lịa.

    3. Chữ đủ to, rõ, không bé quá.

    4. Không ghi nhiều chữ chi chít.

    5. Mỗi slide nên có tít chủ đề.

    6. Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.

  3. Kĩ năng thuyết trình:

    1. Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối,

    2. Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích người học phát biểu.

    3. Trước khi đi thuyết trình, giảng bài, cần tìm hiểu đối tượng nghe giảng là ai ? tâm lý và mong muốn có họ ? Cố gắng hãy nói cái họ cần hơn là nói cái mình có.

Đáp ứng tiêu chí tự học:

    1. Có nội dung phù hợp.

    2. Có tính sư phạm.

  1. Kĩ năng Multimedia:

    1. Có âm thanh

    2. Có video ghi giáo viên giảng bài.

    3. Có hình ảnh, video clips minh họa về chủ đề bài giảng.

    4. Công nghệ: Chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay offline… (Giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi).

  2. Soạn các câu hỏi: Các câu hỏi ở đây không phải là để thi cử, lấy điểm. Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên giảng luôn, mà chuyển sang thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.

  3. Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài liệu, website tham khảo để người học tự chủ đọc thêm.

Tuy nhiên cũng nên tránh việc trích dẫn tràn lan.

Từ khóa: để gợi ý người học đặt từ khóa để tìm trên mạng. Tốt nhất có cả tiếng Anh và tiếng Việt. Thí dụ: làm thế nào để biết cách tách âm thanh ra khỏi đĩa CD, DVD ? Mấu chốt nằm ở chỗ từ khóa: Ripper.
PHẦN III. PHẦN MỀM TẠO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING LECTURE MAKER

Email liên hệ hỗ trợ: nhnam@moet.edu.vn





tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương