TRƯỜng đẠi học tài nguyên và MÔi trưỜng hà NỘI


Điều 6. Thời gian và cách tính điểm rèn luyện



tải về 457.45 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu07.08.2016
Kích457.45 Kb.
#14939
1   2   3   4   5

Điều 6. Thời gian và cách tính điểm rèn luyện

  1. Thời gian đánh giá rèn luyện

1.1 Đối với sinh viên học bình thường

- Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, cụ thể như sau:

+ Học kỳ 1: Đánh giá vào khoảng tháng (2-3) hàng năm

+ Học kỳ 2: Đánh giá vào khoảng tháng (8-9) hàng năm

- Sinh viên học kỳ nào tại trường thì sẽ đánh giá kết quả rèn luyện của học kỳ đó cho đến khi sinh viên kết thúc thời gian học tại trường.

1.2 Đối với sinh viên thực hiện học phần tốt nghiệp

Việc đánh giá kết quả rèn luyện thực hiện trong vòng 1 tuần kể từ ngày sinh viên hoàn thành Học phần tốt nghiệp.



1.3. Đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình

- Các kỳ sinh viên học đồng thời chương trình của hai văn bằng: Việc đánh giá rèn luyện do lớp sinh viên và khoa phụ trách chương trình thứ nhất thực hiện.

- Các kỳ sinh viên chỉ học các môn học chương trình thứ hai (sau khi đã tốt nghiệp văn bằng thứ nhất): Việc đánh giá rèn luyện do lớp sinh viên và khoa phụ trách chương trình thứ hai thực hiện.

- Điểm rèn luyện toàn khóa học văn bằng thứ hai: Là trung bình chung của điểm rèn luyện các học kỳ trong toàn khoá học (gồm toàn bộ thời gian học văn bằng 1 và thời gian học văn bằng 2).



1.4. Đối với sinh viên được Nhà trường cho phép nghỉ học tạm thời:

Trong thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện; khi sinh viên được Nhà trường xem xét cho học tiếp thì tiếp tục tính điểm rèn luyện.



2. Cách tính

a) Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đã đánh giá (quy định ở chương II) được làm tròn đến số nguyên. (nếu dưới 0,5 tính bằng 0; từ 0,5 trở lên tính bằng 1,0)

b) Điểm rèn luyện của năm học bằng trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ trong năm học đó.

c) Điểm rèn luyện toàn khoá học của sinh viên là kết quả trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học đã nhân hệ số và được tính theo công thức sau





Trong đó:

- R là điểm rèn luyện toàn khoá

- ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i

- ni là hệ số của năm học thứ i. Được quy định như sau: năm thứ nhất hệ số 1; năm thứ 2 hệ số 2; năm thứ 3 hệ số 3; năm thứ 4 hệ số 4.

- N là tổng số năm học

Ví dụ: Tính ĐRLTK của SV Nguyễn Văn A hệ cao đẳng:

- Công thức tính:


R

=

(ĐRL năm 1 x 1) + (ĐRL năm 2 x 2) + (ĐRL năm 3 x 3)

1+ 2 +3


- Cụ thể: SV Nguyễn Văn A có điểm rèn luyện 6 học kỳ (HK) như sau:

+ Năm 1: HK1: 75 điểm, xếp loại Khá; HK2: 83 điểm, xếp loại Tốt

Điểm rèn luyện trung bình năm 1: 79 điểm, xếp loại Khá.

+ Năm 2: HK1: 80 điểm, xếp loại Tốt; HK2: 79 điểm, xếp loại Khá

Điểm rèn luyện trung bình năm 2: 79,5 điểm quy tròn thành 80, xếp loại Tốt.

+ Năm 3: HK1: 90 điểm, xếp loại Xuất sắc; HK2: 93 điểm, xếp loại Xuất sắc

Điểm rèn luyện trung bình năm 3: 91,5 điểm quy tròn thành 92, xếp loại Xuất sắc.

Như vậy, ĐRLTK của SV Nguyễn Văn A là:

R

=

(79 x 1) + (80 x 2) + (92 x 3)

=

85,83 ≈ 86

1+ 2 +3

Điều 7. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện

1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.

a) Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Công tác sinh viên.

- Các uỷ viên: Trưởng hoặc Phó các Khoa, Bộ môn quản lý sinh viên, các Phòng có liên quan, Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn thanh niên.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Khoa tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.

2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp Khoa có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên.

a) Thành phần Hội đồng cấp Khoa gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa uỷ quyền.

- Các uỷ viên: Trợ lý theo dõi công tác sinh viên, Cố vấn học tập, đại diện BCH Liên chi đoàn.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa:

Căn cứ đề nghị của tập thể đơn vị lớp sinh viên, Hội đồng giúp Trưởng khoa đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên trong khoa.

Điều 8. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, hồ sơ kèm theo

1. Quy trình đánh giá

Việc đánh giá kết quả rèn luyện được thực hiện cuối mỗi học kỳ, năm học theo quy định. Điểm rèn luyện của năm học là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết ở Chương II. Kết quả rèn luyện của sinh viên được theo dõi bằng “Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên”.



Qui trình đánh giá theo các bước sau:

Bước 1: Sinh viên tự đánh giá theo mức điểm chi tiết được quy định tại văn bản này (Mẫu 1), sau khi có kết quả học tập được phòng Đào tạo cấp.

Bước 2: Cố vấn học tập tổ chức họp lớp sinh viên (Thành phn gồm Ban cán sự lớp, BCH chi đoàn và toàn thể sinh viên): Trên cơ sở bản tự đánh giá xếp loại rèn luyện của sinh viên (kể cả những sinh viên vắng mặt trong buổi họp xét) với trên 50% ý kiến đồng ý của tập thể lớp và được ghi vào biên bản cuộc họp. Cố vấn học tập gửi hồ sơ kết quả lớp xét kết quả rèn luyện (Mẫu 2 ) về khoa.

Tính đến thời điểm xét kết quả rèn luyện, toàn bộ sinh viên có tên trong danh sách chính thức của lớp (kể cả những SV chưa có quyết định của Hiệu trưởng cho nghỉ học tạm thời, thôi học, buộc thôi học...) đều phải được xét kết quả rèn luyện.



Bước 3: Hội đồng cấp khoa đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trình Trưởng khoa duyệt, gửi hồ sơ về Phòng Công tác sinh viên (Mẫu 3,4,5).

Bước 4: Phòng Công tác sinh viên tổng hợp hồ sơ xét kết quả rèn luyện của các khoa chuyển đến và báo cáo kết quả xét duyệt ở cấp khoa trước Hội đồng cấp trường.

Bước 5: Phòng Công tác sinh viên hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Hội đồng cấp trường xét, trình Hiệu trưởng công nhận kết quả, 01 bản lưu tại Phòng Công tác sinh viên, 01 bản lưu tại khoa quản lý sinh viên.

Bước 6. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho sinh viên biết.

Điều 9. Sử dụng kết quả rèn luyện

1. Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của trường và được ghi vào cùng bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên khi ra trường.

2. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng trong từng năm học.

3. Sinh viên có kết quả rèn luyện đạt loại cao được nhà trường xem xét khen thưởng học bổng các loại theo quy định hiện hành.

4. Sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng học một năm ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ 2 thì sẽ bị buộc thôi học.

Điều 10. Quyền khiếu nại

Sinh viên có quyền khiếu nại lên Trưởng khoa hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Nếu khiếu nại lên Trưởng khoa thì gửi đơn khiếu nại về văn phòng khoa; Khiếu nại lên Hiệu trưởng thì gửi đơn khiếu nại về Phòng Công tác sinh viên; Thời gian khiếu nại trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả điểm rèn luyện tạm thời.

Khi nhận được đơn khiếu nại, Nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời trong thời hạn 10 ngày.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân có liên quan

1. Để làm cơ sở cho việc đánh giá điểm rèn luyện, khen thưởng kỷ luật và xét cấp học bổng cho sinh viên cuối kỳ. Các đơn vị chức năng có trách nhiệm cung cấp số liệu và gửi về các Khoa, Bộ môn quản lý sinh viên và phòng Công tác sinh viên trước khi kết thúc học kỳ, cụ thể như sau:

a. Phòng Đào tạo: Kết thúc học kỳ cung cấp kịp thời kết quả xếp loại học tập (lấy điểm thi lần 1) các lớp sinh viên;

b. Đoàn TNCS HCM: Cung cấp kết quả hoạt động phong trào, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của BCH chi đoàn, của Đoàn viên.

c. Phòng KHTC: Cung cấp việc sinh viên nộp học phí, lệ phí chưa đúng qui định;

d. Trung tâm Thư viện, Trung tâm Dịch vụ trường học: Cung cấp danh sách sinh viên vi phạm nội qui và các qui định của Nhà trường;

2. Trưởng Khoa, Bộ môn quản lý sinh viên có trách nhiệm tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này đến cán bộ, giảng viên và sinh viên thuộc khoa quản lý.

Khoa tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và gửi bảng tổng hợp kết quả điểm rèn luyện của các lớp thuộc khoa về Phòng Công tác học sinh, sinh viên để tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng.

Khoa chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên các lớp thuộc khoa.

3. Trưởng Phòng Công tác sinh viên đôn đốc, giám sát việc triển khai phổ biến tới toàn thể sinh viên về Quy định đánh giá kết quả rèn luyện vào đầu khóa học, năm học của Khoa, Bộ môn quản lý sinh viên, báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Quy định này và đề xuất Hiệu trưởng xem xét bổ sung điều chỉnh Quy định khi cần thiết.

Thẩm định, tổng hợp kết quả rèn luyện của các khoa trình Hội đồng trường xét duyệt. Nhập kết quả xét duyệt vào phần mềm quản lý đào tạo và báo cáo Hiệu trưởng.

Điểu 12. Điều khoản thi hành

1. Quy định này có hiệu lực và thực hiện từ năm học 2014- 2015. Các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị báo cáo Hiệu trưởng (qua Phòng Công tác sinh viên) để xem xét, quyết định./.

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)

Phạm Doãn Mậu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN

VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA ………………………………………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đ
Mẫu 1
ộc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 457.45 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương