TRƯỜng đẠi học luật hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 22. Giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ



tải về 218.54 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích218.54 Kb.
#5316
1   2   3

Điều 22. Giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ

1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng. Giảng viên cơ hữu là giảng viên thuộc biên chế của Trường, làm việc tại khoa chuyên môn, bộ môn hoặc các phòng, trung tâm trực thuộc Trường. Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên được mời tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, hướng dẫn thực hành hoặc hướng dẫn luận văn thạc sĩ cho học viên trong quá trình đào tạo.

Danh sách giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của mỗi chuyên ngành do Hiệu trưởng phê duyệt theo đề nghị của Trưởng khoa chuyên môn và Trưởng Khoa Sau đại học.

2. Tiêu chuẩn đối với giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ:

a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của giảng viên đại học quy định tại Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Điều lệ Trường đại học;

b) Có lí lịch khoa học được cập nhật hàng năm (theo mẫu dành cho giảng viên); có bản sao văn bằng thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư đã được chứng thực; có hợp đồng thỉnh giảng (đối với giảng viên thỉnh giảng). Các tài liệu này phải được quản lý trong hồ sơ giảng viên tại Khoa Sau đại học.

c) Giảng viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết chương trình đào tạo thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ từ 1 năm trở lên và sau khi được công nhận học vị tiến sĩ phải có ít nhất hai công trình khoa học đã công bố hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư; giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ hoặc người hướng dẫn thực hành, thực tập phải có học vị thạc sĩ trở lên;

d) Giảng viên tham gia hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ từ 1 năm trở lên và có ít nhất hai công trình khoa học đã công bố kể từ khi được công nhận học vị hoặc có chức danh phó giáo sư, giáo sư. Riêng đối với luận văn thuộc chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng nếu có hai người hướng dẫn thì người hướng dẫn thứ hai có thể là người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài;

đ) Giảng viên tham gia Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ từ 2 năm trở lên hoặc có chức danh phó giáo sư, giáo sư cùng ngành, chuyên ngành đào tạo với học viên, am hiểu lĩnh vực của đề tài luận văn.

Đối với luận văn định hướng ứng dụng, một trong số các thành viên ngoài cơ sở đào tạo tham gia hội đồng phải đang công tác thuộc lĩnh vực của đề tài. Trường hợp không có người đang làm công tác thực tế đủ tiêu chuẩn thành viên hội đồng theo quy định trên thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài tham gia hội đồng.

3. Giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ có các nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 36 Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT).

Điều 23. Đề cương chi tiết học phần

1. Đề cương chi tiết học phần bao gồm các nội dung: thông tin chung, mục tiêu, số tín chỉ, học phần tiên quyết, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, hình thức và phương thức đánh giá, học liệu của học phần.

2. Trưởng khoa chuyên môn, bộ môn thuộc Trường chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc xây dựng đề cương chi tiết học phần do khoa (bộ môn) phụ trách và gửi cho Khoa Sau đại học để chuyển cho học viên trước khi giảng dạy học phần ít nhất 01 (một) tuần.

3. Hàng năm, Trưởng khoa chuyên môn, bộ môn thuộc Trường phải phối hợp với Khoa Sau đại học tổ chức rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung đề cương chi tiết học phần để đáp ứng sự thay đổi của pháp luật và thực tiễn.



Điều 24. Tổ chức lớp học

1. Trường chỉ tổ chức đào tạo cho các chuyên ngành có ít nhất 15 thí sinh trúng tuyển trở lên. Nếu chuyên ngành nào không đủ 15 thí sinh trúng tuyển thì thí sinh có thể lựa chọn để chuyển sang học chuyên ngành khác.

2. Việc tổ chức lớp học được thực hiện theo từng khối kiến thức của chương trình đào tạo:

a) Đối với các học phần thuộc khối kiến thức chung và kiến thức cơ sở, lớp học được tổ chức học chung cho tất cả các chuyên ngành đào tạo.

Riêng học phần ngoại ngữ (tiếng Anh), Nhà trường tổ chức lớp học và thi theo trình độ 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam nếu có từ 15 học viên trở lên đăng ký học.

b) Đối với các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành, lớp học được tổ chức trên cơ sở đăng ký tự nguyện của học viên. Trường chỉ tổ chức giảng dạy những học phần tự chọn có ít nhất 15 học viên đăng ký học. Nếu không đủ số lượng học viên tối thiểu để tổ chức lớp học theo nguyện vọng thứ nhất thì Trường chuyển học viên sang học học phần tự chọn khác theo nguyện vọng thứ hai.

Học viên phải căn cứ vào lĩnh vực pháp luật đã đăng ký viết luận văn để đăng ký học các học phần tự chọn cho phù hợp, trừ trường hợp Trường không tổ chức giảng dạy học phần tự chọn đó.

3. Khoa Sau đại học cử một chuyên viên phụ trách quản lý lớp theo khóa học.



Điều 25. Đánh giá học phần

1. Việc đánh giá học phần được thực hiện thông qua hình thức kiểm tra thường xuyên và thi kết thúc học phần. Các yêu cầu về nội dung đánh giá, hình thức đánh giá, cách tính điểm do Khoa chuyên môn xác định và được mô tả trong Đề cương chi tiết học phần.

2. Trọng số điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên nhân với trọng số 30% và điểm thi kết thúc học phần nhân với trọng số 70%. Học phần Triết học được đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Học phần đạt yêu cầu khi có điểm học phần từ 4,0 trở lên.

Nếu điểm học phần dưới 4,0 thì học viên phải học lại học phần đó hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn).

4. Việc ra đề thi, đề kiểm tra, chấm bài, tổng hợp điểm học phần thuộc trách nhiệm của Khoa chuyên môn, do Trưởng khoa chuyên môn tổ chức thực hiện.



Điều 26. Kiểm tra thường xuyên

1. Hình thức kiểm tra thường xuyên được thực hiện thông qua bài kiểm tra giữa học phần hoặc đánh giá kết quả làm việc nhóm và thảo luận các chuyên đề trong học phần.

2. Đối với hình thức kiểm tra thường xuyên là bài kiểm tra giữa học phần:

Việc chấm bài kiểm tra giữa học phần do giảng viên thực hiện theo sự phân công của Trưởng khoa chuyên môn.

3. Đối với hình thức kiểm tra thường xuyên là bài tập nhóm và thảo luận:

Giảng viên giảng chuyên đề tổ chức cho nhóm học viên thuyết trình bài tập nhóm trong buổi thảo luận và chấm điểm. Điểm của từng học viên trong nhóm được xác định như sau:

- Học viên không tham gia làm bài tập của nhóm thì bị điểm 0 (không);

- Học viên có tham gia làm bài tập nhóm nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng tại buổi thuyết trình sẽ được 50% mức điểm chung của nhóm;

- Học viên có tham gia làm việc nhóm nhưng vắng mặt có lý do chính đáng tại buổi thuyết trình được giữ nguyên điểm chính thức chung của nhóm;

- Học viên có tinh thần, thái độ học tập tốt (tích cực tham gia làm việc nhóm, tích cực phát biểu trong buổi thuyết trình...) thì được cộng thêm tối đa 2,0 điểm so với mức điểm chung của cả nhóm;

4. Điểm bài tập nhóm và thảo luận của mỗi chuyên đề trong học phần do giảng viên trực tiếp giảng dạy chuyên đề đánh giá, ghi điểm vào bảng điểm chuyên đề và gửi cho Trưởng khoa chuyên môn để tổng hợp thành điểm kiểm tra thường xuyên trong mỗi học phần.

Điều 27. Thi kết thúc học phần

1. Điều kiện để học viên được dự thi kết thúc học phần:

a) Đã tham gia ít nhất 75% số tiết trên lớp của học phần;

b) Điểm trung bình chung các bài kiểm tra thường xuyên của các chuyên đề trong học phần trên 0 (không) điểm;

c) Không thuộc trường hợp học hộ, kiểm tra hộ, viết tiểu luận hộ hoặc nhờ người khác học hộ, kiểm tra hộ, viết tiểu luận hộ.

2. Hình thức thi kết thúc học phần:

a) Đối với học phần Triết học, hình thức thi kết thúc học phần được thực hiện theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Đối với học phần ngoại ngữ, hình thức thi kết thúc học phần được thực hiện theo cách thức đánh giá trình độ ngoại ngữ ở cấp độ 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam;

c) Đối với các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở và các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành, hình thức thi kết thúc học phần là viết tiểu luận và được quy định trong đề cương chi tiết học phần. Bài tiểu luận có dung lượng khoảng từ 5000 từ đến 6000 từ. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế về khả năng tổ chức thuyết trình cho học viên trong mỗi học phần theo đề xuất của khoa chuyên môn và Khoa Sau đại học, Hiệu trưởng sẽ quyết định bài tiểu luận được đánh giá bằng điểm chấm (không có thuyết trình) hoặc đánh giá bằng điểm chấm đối với bài viết kết hợp với điểm thuyết trình tiểu luận của học viên.

d) Đối với các học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành, hình thức thi kết thúc học phần là thi viết hoặc thi vấn đáp và được quy định trong đề cương chi tiết học phần. Thi viết trong thời gian 120 phút đối học phần có khối lượng kiến thức tương đương 2 tín chỉ, thi viết trong thời gian 180 phút đối với học phần có khối lượng kiến thức tương đương 3 tín chỉ trở lên. Trường hợp thi vấn đáp thì học phần được lựa chọn để tổ chức thi vấn đáp phải có ít nhất 4 giảng viên cơ hữu trở lên có cùng chuyên môn đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy học phần đó; mỗi bàn hỏi thi phải có 2 giảng viên tham gia hỏi thi.

3. Ra đề thi kết thúc học phần:

a) Trưởng khoa chuyên môn tổ chức việc ra đề thi và quản lý, bảo mật đề thi cho đến khi bàn giao đề thi cho Khoa Sau đại học. Người ra đề thi phải là người trực tiếp giảng dạy chuyên đề đó, nếu học phần có nhiều chuyên đề thì đề thi là tổng hợp các câu hỏi có liên quan đến các chuyên đề này của người đã trực tiếp giảng dạy.

Người ra đề thi phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức đề thi.

b) Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã công bố trong Đề cương chi tiết học phần, đáp ứng được yêu cầu kiểm tra toàn diện các mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học viên phải đạt được trong học phần đó. Đề thi phải ghi rõ thời gian làm bài thi (đối với hình thức thi viết).

4. Tổ chức thi kết thúc học phần:

a) Khoa Sau đại học có trách nhiệm tổ chức thi kết thúc học phần sau khi kết thúc lịch học của mỗi học phần;

b) Cán bộ coi thi kết thúc học phần (đối với hình thức thi viết) phải là viên chức không thuộc lĩnh vực chuyên môn có liên quan trực tiếp đến học phần được tổ chức thi.

5. Chấm thi kết thúc học phần:

a) Giảng viên chấm thi kết thúc học phần do Trưởng khoa chuyên môn phân công. Một bài thi kết thúc học phần phải do hai giảng viên chấm. Trong trường hợp hai giảng viên không thống nhất được điểm chấm thì báo cáo để Trưởng khoa chuyên môn quyết định;

b) Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường, có chữ ký của 2 giảng viên chấm thi và làm thành 2 bản (một bản lưu tại Khoa chuyên môn, một bản gửi Khoa Sau đại học chậm nhất 01 tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần).

c) Thời điểm công bố điểm kiểm tra thường xuyên, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần chậm nhất trong tuần đầu của kỳ học tiếp theo.

Điều 28. Kỳ thi phụ và thi cùng khóa khác

1. Ngoài kỳ thi chính trong mỗi đợt học, tùy tình hình cụ thể, Khoa Sau đại học có thể tổ chức kỳ thi phụ hoặc cho học viên dự thi cùng khóa khác (gọi là lần thi kế tiếp nhưng không quá một lần) cùng chuyên ngành và học phần được tổ chức thi.

2. Các trường hợp được dự thi ở lần thi kế tiếp:

- Học viên được hoãn thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quy định này.

- Học viên vắng mặt buổi thi kết thúc học phần lần thứ nhất hoặc không nộp tiểu luận đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và nhận điểm không (0) thì được dự thi ở lần thi kế tiếp. Trường hợp đã nộp tiểu luận nhưng không tham gia thuyết trình thì bị trừ 2,0 điểm bài viết tiểu luận;

- Học viên có điểm thi kết thúc học phần không đạt yêu cầu (dưới 4) được quyền dự thi kết thúc học phần ở lần thi kế tiếp.

Sau khi thi lại, điểm học phần của học viên được tính trên cơ sở điểm thi kết thúc học phần lần hai và được ghi trong Bảng điểm cao học.

3. Trong trường hợp bất khả kháng, theo đề nghị của học viên, Trường có thể xem xét cho học viên được thay đổi hình thức thi kết thúc học phần.



Điều 29. Xử lý các hiện tượng bất thường trong đánh giá bài tập, tiểu luận

1. Nếu phát hiện các bài tập, tiểu luận được sao chép thì giảng viên chấm bài xử lý theo các mức sau đây:

a) Bài tập, tiểu luận sao chép đến 50% bị trừ 50% tổng số điểm;

b) Bài tập, tiểu luận sao chép trên 50% bị điểm 0 (không).

2. Nếu phát hiện học viên sử dụng tài liệu đã công bố mà không chú dẫn theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì giảng viên chấm bài tập không cho điểm phần vi phạm.

Điều 30. Điểm trung bình chung các học phần

1. Điểm trung bình chung các học phần được xác định theo nguyên tắc: lấy điểm mỗi học phần nhân với số tín chỉ của học phần đó; cộng tất cả các tích nói trên thành tổng điểm các học phần toàn khóa rồi chia cho tổng số tín chỉ của các học phần.

2. Điểm trung bình chung các học phần phải được ghi trong bảng điểm cao học. Điểm ghi trong bảng điểm là điểm cao nhất trong các lần thi và ghi rõ đó là điểm của lần thi thứ nhất hoặc lần thi thứ hai.

Điểm trung bình chung các học phần không bao gồm điểm chấm luận văn.



Điều 31. Học lại

1. Học viên phải học lại học phần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện để dự thi kết thúc học phần;

b) Sau khi thi lần 2 mà điểm thi học phần không đạt yêu cầu (dưới 4,0); nếu học phần không đạt yêu cầu là học phần tự chọn thì sau khi thi lần 1 học viên có thể đổi sang học phần tự chọn khác tương đương;

c) Trường hợp có điểm trung bình chung các học phần chưa đạt 5.5 trở lên tính đến thời điểm chuẩn bị viết luận văn tốt nghiệp thì học viên phải đăng ký học lại một hoặc một số học phần có điểm dưới 5.5 hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn).

2. Thủ tục xin học lại được thực hiện như sau:

a) Học viên phải nộp đơn đăng ký học lại hoặc đơn đăng ký đổi sang học phần tự chọn khác tương đương cho Khoa Sau đại học (theo mẫu) trước ngày bắt đầu lịch giảng ít nhất một tuần và đóng học phí theo quy định đối với các tín chỉ học lại;

b) Khoa Sau đại học kiểm tra, đối chiếu với các trường hợp thuộc diện được học lại để chấp nhận hoặc từ chối đơn xin học lại của học viên và phải thông báo cho học viên biết về việc đơn xin học lại đã được chấp nhận hoặc bị từ chối.

3. Các trường hợp học lại, học đổi sang học phần tự chọn khác tương đương đều phải nộp học phí học lại.

Điều 32. Nghỉ học có phép, hoãn thi

1. Học viên nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong kỳ thi phải viết đơn xin phép gửi Khoa Sau đại học trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của bệnh viện từ cấp quận, huyện hoặc tương đương trở lên. Học viên nghỉ vì lý do khác phải có minh chứng về lý do chính đáng và phải nộp đơn xin phép trước ngày nghỉ.

2. Hoãn thi kết thúc học phần:

a) Học viên đủ điều kiện dự thi có quyền được hoãn thi trong các trường hợp sau:

- Vắng mặt tại buổi thi hoặc không nộp tiểu luận đúng hạn nhưng có lý do chính đáng. Trong trường hợp này, học viên phải nộp đơn xin hoãn thi cho khoa Sau đại học trước thời điểm thi;

- Việc hoãn thi sau thời điểm thi chỉ thực hiện trong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày thi nếu học viên xuất trình được chứng cứ chứng minh việc hoãn thi thuộc trường hợp bất khả kháng (ốm đau, tai nạn…).

b) Học viên được hoãn thi có thể dự thi ngay trong kỳ thi kế tiếp hoặc các kỳ thi sau nhưng phải đảm bảo hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian đào tạo theo quy định tại Điều 2 Quy định này. Trước khi dự thi, học viên phải làm đơn xin thi gửi Khoa Sau đại học (kèm đơn hoãn thi đã được duyệt).

Điểm thi của học viên được tính là điểm thi lần thứ nhất.

3. Việc cho phép nghỉ học đến 10 tín chỉ, hoãn thi thuộc thẩm quyền của Khoa Sau đại học.

Điều 33. Nghỉ học tạm thời (nghỉ trên 10 tín chỉ)

1. Học viên muốn nghỉ học tạm thời trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 31 Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ phải viết đơn gửi Hiệu trưởng (thông qua Khoa Sau đại học).

2. Khoa Sau đại học có trách nhiệm trình Hiệu trưởng phê duyệt đơn xin nghỉ học tạm thời của học viên, tư vấn về thời gian cho nghỉ học tạm thời và trình Hiệu trưởng ký Quyết định về việc đồng ý cho học viên được nghỉ học tạm thời.

3. Sau thời gian nghỉ học, học viên phải nộp đơn đăng ký học tiếp tại Khoa Sau đại học trước ngày bắt đầu lịch giảng ít nhất 02 (hai) tuần và phải đóng học phí theo quy định.



Điều 34. Xin thôi học, xóa tên khỏi danh sách học viên

1. Học viên được cho thôi học nếu có đơn tự nguyện xin thôi học trong thời gian đào tạo theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.

Học viên xin thôi học phải làm đơn gửi Hiệu trưởng thông qua Khoa Sau đại học để Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

2. Học viên bị xoá tên khỏi danh sách học viên nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này;

b) Nghỉ học liên tục trên 10 tín chỉ mà không có lý do chính đáng.

3. Hiệu trưởng xem xét, ra quyết định cho học viên thôi học hoặc xóa tên học viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 35. Chuyển chuyên ngành đào tạo

1. Học viên chỉ được chuyển chuyên ngành đào tạo trước khi bắt đầu kỳ học các học phần bắt buộc thuộc kiến thức chuyên ngành và phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Do có sự thay đổi về môi trường làm việc, công tác dẫn đến việc tiếp tục theo học chuyên ngành đã trúng tuyển là không hợp lý, gây khó khăn cho người học;

b) Điểm trúng tuyển vào chuyên ngành đào tạo đã đăng ký dự thi bằng hoặc cao hơn điểm trúng tuyển vào chuyên ngành đào tạo xin chuyển đến;

c) Có sự đồng ý của khoa phụ trách chuyên ngành chuyển đi và khoa phụ trách chuyên ngành chuyển đến (thể hiện trong Đơn xin chuyển chuyên ngành đào tạo của học viên).

2. Thủ tục chuyển chuyên ngành được quy định như sau:

a) Học viên có nguyện vọng xin chuyển chuyên ngành phải làm đơn xin chuyển chuyên ngành gửi Khoa Sau đại học trước khi bắt đầu kỳ học đầu tiên của các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Đơn xin chuyển chuyên ngành phải có ý kiến đồng ý của Khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành chuyển đi và Khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành chuyển đến.

Việc nộp đơn xin chuyển chuyên ngành sau thời điểm bắt đầu kỳ học các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành sẽ không được chấp nhận.

b) Khoa Sau đại học căn cứ vào các điều kiện xin chuyển chuyên ngành được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét giải quyết yêu cầu của học viên trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn (không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ theo quy định của pháp luật).

Trường hợp học viên có đủ điều kiện được chuyển chuyên ngành, Khoa sau đại học phải làm tờ trình gửi Hiệu trưởng đề nghị xem xét, quyết định trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình (không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật). Trường hợp học viên không đủ điều kiện được chuyển chuyên ngành, Khoa sau đại học phải trả lời bằng văn bản cho học viên và nêu rõ lý do trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn (không bao gồm các ngày nghỉ hàng tuần và nghỉ lễ theo quy định của pháp luật).



Điều 36. Chuyển khoá học

1. Học viên muốn chuyển sang học với khoá sau (trừ trường hợp được bảo lưu sau khi trúng tuyển) phải có đủ điều kiện sau:

a) Đã học được ít nhất một học kỳ với khoá tuyển sinh;

b) Không vượt quá thời gian tối đa để hoàn thành chương trình theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.

2. Thủ tục chuyển khoá học được thực hiện như thủ tục nghỉ học tạm thời.

Điều 37. Chuyển cơ sở đào tạo

1. Học viên đáp ứng các điều kiện để chuyển cơ sở đào tạo theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, phải làm hồ sơ xin chuyển cơ sở đào tạo gửi tới Khoa Sau đại học. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn xin chuyển cơ sở đào tạo (có ý kiến chấp thuận của cơ sở đào tạo chuyển đi trong trường hợp chuyển đến Trường hoặc có ý kiến của cơ sở đào tạo chuyển đến trong trường hợp chuyển đi khỏi Trường);

b) Văn bản xác nhận kết quả thi tuyển sinh;

c) Bảng điểm các học phần đã tích luỹ có xác nhận của cơ sở đào tạo chuyển đi;

d) Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc chuyển vùng cư trú sang tỉnh khác hoặc quyết định tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác của cấp có thẩm quyền.

2. Khoa Sau đại học xem xét hồ sơ và báo cáo Hiệu trưởng quyết định cho phép học viên được chuyển đi hoặc chuyển đến.

3. Trong trường hợp học viên chuyển đến, Khoa Sau đại học xem xét hồ sơ trình Hiệu trưởng công nhận một phần hoặc toàn bộ các học phần mà học viên đã học ở cơ sở đào tạo chuyển đi, quyết định số học phần phải học bổ sung trên cơ sở so sánh chương trình của cơ sở đào tạo chuyển đi và chương trình đào tạo thạc sĩ của Trường.



Điều 38. Đề tài luận văn

1. Đề tài luận văn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tên đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài luận văn đã được thực hiện trong 3 năm gần nhất và nghiên cứu những vấn đề có tính mới, tính thời sự;

b) Phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo mà học viên đã đăng ký theo học;

c) Phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng.

2. Tổ chức đăng ký đề tài và đề xuất người hướng dẫn:

a) Trong kỳ học các học phần chuyên ngành bắt buộc, Khoa Sau đại học thông báo kế hoạch và tổ chức cho học viên đăng ký đề tài luận văn; cung cấp cho học viên danh mục đề tài đang nghiên cứu, đề tài đã bảo vệ trong 3 năm gần nhất và danh sách các giảng viên có thể hướng dẫn luận văn của các chuyên ngành đào tạo;

b) Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, học viên chủ động đăng ký tên đề tài/hướng nghiên cứu, đề xuất người hướng dẫn (nếu có nguyện vọng) và gửi về Khoa Sau đại học theo kế hoạch đăng ký đề tài luận văn do Khoa thông báo;

c) Trưởng Khoa Sau đại học tổ chức tổng hợp danh sách đăng ký đề tài của từng chuyên ngành và chuyển cho Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo.

3. Duyệt đề tài luận văn và phân công người hướng dẫn:

a) Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức họp các giảng viên cơ hữu thuộc chuyên ngành đào tạo để duyệt tên đề tài/hướng nghiên cứu và dự kiến người hướng dẫn theo các quy định hiện hành, chuyển kết quả cho Khoa Sau đại học trong thời hạn 3 tuần kể từ khi nhận được bản tổng hợp danh sách đăng ký đề tài từ Khoa Sau đại học.

b) Trưởng Khoa Sau đại học tham gia ý kiến, thống nhất với Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo về danh sách đề tài và dự kiến người hướng dẫn để đảm bảo việc duyệt đề tài và phân công người hướng dẫn luận văn theo đúng các quy định hiện hành.

c) Sau khi đã có sự thống nhất giữa Trưởng Khoa Sau đại học và Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo, Khoa Sau đại học có trách nhiệm gửi danh sách đề tài và người hướng dẫn luận văn cho Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo sau đại học cho ý kiến trước khi thông báo cho học viên và gửi thư mời cho người được đề nghị hướng dẫn.

4. Điều kiện giao đề tài luận văn:

Học viên được giao đề tài luận văn nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Tính đến thời điểm xét điều kiện viết luận văn, học viên không đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

b) Học viên đã tham gia đầy đủ các học phần được giảng dạy chính thức theo thời khóa biểu cho đến thời điểm xét điều kiện giao đề tài luận văn.

5. Thủ tục giao đề tài:

Trưởng Khoa Sau đại học tổ chức việc soạn thảo, trình Hiệu trưởng ký các quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn đối với từng học viên (kèm theo các tài liệu liên quan gồm: danh sách học viên đủ điều kiện giao đề tài, bản tổng hợp danh sách đề tài và người hướng dẫn được Trưởng khoa chuyên môn và Trưởng Khoa Sau đại học đề nghị); gửi quyết định giao đề tài cho học viên và người hướng dẫn trước khi kết thúc kỳ học các học phần tự chọn trong chương trình đào tạo thạc sĩ.

6. Thay đổi đề tài luận văn và thay đổi người hướng dẫn:

a) Trường hợp học viên có đơn đề nghị thay đổi đề tài luận văn trước khi Trường tổ chức bảo vệ luận văn theo kế hoạch đào tạo khóa học, đã được người hướng dẫn và Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo đồng ý thì Trưởng khoa Sau đại học có trách nhiệm trình Hiệu trưởng xem xét, ra quyết định về việc thay đổi đề tài.

b) Trường hợp học viên đã được Trường chấp nhận cho hoãn nộp luận văn nhưng có đơn đề nghị thay đổi đề tài luận văn sau khi Trường đã tổ chức bảo vệ luận văn theo kế hoạch đào tạo khóa học thì việc thay đổi đề tài chỉ được chấp nhận nếu đề tài đã giao không đảm bảo yêu cầu về tính mới theo quy định và thời gian còn lại tính đến khi bảo vệ luận văn tối thiểu 6 tháng, đồng thời không vượt quá thời gian đào tạo tối đa theo quy định tại Điều 2 Quy định này. Trong trường hợp này, đơn đề nghị thay đổi đề tài cũng phải được sự đồng ý của người hướng dẫn và Trưởng khoa chuyên môn phụ trách chuyên ngành đào tạo.

c) Trường hợp học viên có đơn đề nghị thay đổi người hướng dẫn hoặc người hướng dẫn có ý kiến từ chối hướng dẫn học viên thực hiện đề tài, hoặc các trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc phải thay đổi người hướng dẫn thì Trưởng khoa Sau đại học có trách nhiệm trình Hiệu trưởng xem xét quyết định trong thời hạn không quá 1 tháng. Quyết định thay đổi người hướng dẫn luận văn phải được gửi cho học viên trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày quyết định được ban hành.




tải về 218.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương