TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường


Bảng 3.3. Tỷ lệ % số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so với lớp Hành - Liliopsida



tải về 1.54 Mb.
trang4/12
Chuyển đổi dữ liệu09.07.2016
Kích1.54 Mb.
#1611
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12
Bảng 3.3. Tỷ lệ % số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so với lớp Hành - Liliopsida

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Số lượng loài

Tỉ lệ

1

Magnoliopsida

Lớp Ngọc lan

281

3,08

2

Liliopsida

Lớp Hành

91

Xét về tỷ trọng 10 họ giàu loài nhất: Đối với bất kỳ hệ thực vật nào thì sự phân tích tỷ lệ tổng số loài của 10 họ thực vật giầu loài nhất trên tổng số loài hệ thực vật là dẫn liệu hết sức quan trọng để phân biệt bản chất sinh thái và mức độ đa dạng loài của hệ thực vật. Đối với các hệ thực vật kém đa dạng vùng cực hoặc vùng hàn đới, tổng số loài của 10 hộ giầu loài nhất bao giờ cũng chiếm ưu thế tuyệt đối, thường trên 70% tổng số loài hệ thực vật, trong khi đó những hệ thực vật nhiệt đới đa dạng phong phú thì tỷ trọng số loài của 10 họ giầu loài nhất trên tổng số loài hệ thực vật không bao giờ vượt quá 50%. Để đánh giá mức độ quan trọng của 10 họ giầu loài trong hệ thực vật vùng nghiên cứu, có thể so sánh vai trò của chúng giữa hai hệ thực vật như sau:


Bảng 3.4. Tỷ lệ % mười họ giầu loài nhất hệ thực vật vùng nghiên cứu

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Số loài

Phần trăm (%) so với tổng số loài

1

Asteraceae

Họ Cúc

32

8,3

2

Poaceae

Họ Lúa

26

6,7

3

Cyperaceae

Họ Cói

23

5,9

4

Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

19

4,9

5

Fabaceae

Họ Đậu

19

4,9

6

Verbenaceae

Họ Cỏ roi ngựa

15

3,9

7

Moraceae

Họ Dâu tằm

11

2.8

8

Cucurbitaceae

Họ Bí

10

2,6

9

Malvaceae

Họ Bông

10

2,6

10

Lamiaceae

Họ Húng

9

2,4

Tổng số loài

174

45
Bảng 3.5. Tỷ lệ % mười họ giầu loài nhất hệ thực vật Việt Nam

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Số loài

Phần trăm (%) so với tổng số loài

1

Fabaceae

Họ Đậu

628

5.41

2

Orchidaceae

Họ Lan

621

5.35

3

Poaceae

Họ Lúa

516

4.45

4

Rubiaceae

Họ Cà phê

425

3.66

5

Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

405

3.49

6

Cyperaceae

Họ Cói

325

2.80

7

Asteraceae

Họ Cúc

293

2.53

8

Lauraceae

Họ Long não

244

2.10

9

Fagaceae

Họ Dẻ

213

1.84

10

Acanthaceae

Họ Ô rô

195

1.68

Tổng số loài

3865

37,9

Đối với hệ thực vật vùng nghiên cứu, mười họ thực vật giầu nhất của hệ thực vật có tổng số loài là 174 loài chiếm tỷ trọng 45% tổng số loài hệ thực vật, trong khi đó 10 họ giầu loài nhất của Việt Nam là 3865 loài chiếm 37,9% hệ thực vật.

So với hệ thực vật Việt Nam, tỷ trọng đó có sự thay đổi. Chỉ có 5 trong số 10 họ trùng nhau (Lúa Poaceae, Đậu Fabaceae, Thầu dầu Euphorbiaceae, Cúc Asteraceae, Cói Cyperaceae) 5 họ không trùng là họ Cỏ roi ngựaVerbenaceae , Dâu tằm Moraceae, Bầu bí Cucurbitaceae, Bông Malvaceae, Bạc hà (Húng) Lamiaceae. Nếu xét tỷ trọng 10 họ giàu loài kể trên, trong hệ thực vật Việt Nam chúng chiếm khoảng 37,9% tổng số loài đã biết của hệ thực vật. Sự khác biệt tương đối lớn này phản ánh hệ thực vật sống trong điều kiện sinh thái khá cực đoan (ảnh hưởng của môi trường nhiễm mặn) nên mức độ đa dạng loài của hệ thực vật kém hơn nhiều so với hệ thực vật nhiệt đới điển hình. Tuy vậy, so với hệ thực vật ở các vùng có điều kiện cực đoan khác (vùng hàn đới) chúng đều là những hệ thực vật nhiệt đới đa dạng hơn nhiều và cấu thành các hệ sinh thái ngập mặn có giá trị to lớn về tài nguyên và vai trò sinh thái môi trường.

3.2.3. Đa dạng dạng sống hệ thực vật:



Tính thích ứng sinh thái của thực vật được hiểu là sự đa dạng về dạng sống nhằm thích ứng được với các điều kiện sống bất lợi nhất cho chúng để tồn tại và lặp lại chu kỳ sinh trưởng. Để đánh giá được bản chất sinh thái của hệ thực vật cần phải tiến hành đánh giá phân loại dạng sống của các loài thực vật và phổ dạng sống do chúng tạo thành. Trên cơ sở thu thập số liệu và mẫu vật thực vật và xác định dạng sống của từng loài chúng tôi đã thống kê trong bảng danh lục [phần phụ lục] và xác định tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên cứu như sau:
Bảng 3.6. Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên cứu

Dạng sống

Số lượng

Tỷ lệ %

Ph

105

26.25

Ch

40

10.50

He

99

25.98

Cr

59

15.49

Th

83

21.78

Tổng

386

100.00

Từ số liệu thống kê trên, phổ dạng sống sơ bộ của hệ thực vật Ba Vì được xác lập như sau:

26,25 Ph + 51,97 (10,5Ch +25,98 He +15,49 Cr) + 21,78 Th.

So với phổ dạng sống hệ thực vật Bắc Việt Nam do Pocs.T. (1965) xây dựng (52,21 Ph + 40,68 (Ch + Hm + Cr) + 7,11Th), nhóm cây chồi trên (Ph) thấp hơn rất nhiêu trong khi các nhóm dạng sống còn lại và cây 1 năm (Th) cao hơn. Sự sai khác này thể hiện các đặc điểm sau:

- Sự không đồng đều của các nhóm cây trong các dạng sống phụ thuộc bởi sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, nơi sống của hệ thực vật vùng nghiên cứu ít thích nghi cho nhiều loài cây chồi trên, chủ yếu là một số loài có khả năng chịu ngập với hệ thống rễ chống và rễ thở phát triển

Hình 3.3. Tỷ lệ % dạng sống hệ thực vật vùng ngập mặnTiên Yên



- Tuy mức độ ưu thế các dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) thuộc ngành Ngọc lan trong đó cây thân gỗ chiếm một tỷ lệ thấp nhưng lại đóng vai trò quan trọng cho việc thành tạo nhiều quần xã rừng ngập mặn và rừng trên đất nhiễm mặn và là nguồn tài nguyên cây gỗ có giá trị cao nhất trong hệ thực vật về giá trị kinh tế và chức năng sinh thái.

3.2.4. Đặc trưng các yếu tố địa lý hệ thực vật:



Theo học thuyết hệ thực vật, mỗi loài thực vật chỉ có 1 khu phân bố duy nhất, xét vào thời điểm hiện tại, không phụ thuộc vào nguồn gốc di truyền và lịch sử tiến hóa tự nhiên. Các loài trong hệ thực vật có chung một khu phân bố được gọi là một yếu tố địa lý của hệ thực vật và thường trùng với ranh giới phân bố chung của các loài đó. Nghiên cứu khu phân bố thực vật chỉ ra mối quan hệ của hệ thực vật được nghiên cứu với các hệ thực vật khác và xác định tính riêng biệt của hệ thực vật đó thông qua số lượng các loài đặc hữu và phổ yếu tố địa lý.

Trên cơ sở các mẫu thực vật thu thập, kế thừa và định loại tên các loài thực vật, chúng tôi tiến hành phân tích các yếu tố địa lý thực vật. Việc phân tích các yếu tố thực vật được thực hiện trên cơ sở thu thập các dẫn liệu phân bố hiện tại của chúng sau đó xác định các ranh giới phân bố tương đối trùng nhau của các loài để xắp xếp chúng vào cùng một yếu tố địa lý. Vận dụng quan điểm của Pocs’ T. (1965), chúng tôi đã tiến hành xây dựng phổ yếu tố địa lý cho hệ thực vật vùng nghiên cứu như sau:
Bảng 3.7. Phổ yếu tố địa lý hệ thực vật ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên

Các yếu tố địa lý

Số loài

Tỷ lệ %

I. Các yếu tố đặc hữu:







16.70

1

Đặc hữu Bắc Bộ

6

1.55

2

Đặc hữu Việt Nam

13

3.36

3

Đặc hữu Đông Dương

45

11.79

II. Yếu tố ấn Độ







11.90

4

Yếu tố ấn Độ

46

11.90

III. Các yếu tố Malezi (Malaixia; Inđonesia):







3.34

5

Yếu tố Malaixia

4

1.02

6

Yếu tố Inđonesia – Malaixia

2

0.51

7

Yếu tố Úc – Inđonesia – Malaixia

7

1.81

IV. Các yếu tố cận nhiệt đới Châu á:







4.93

8

Yếu tố Nam Trung Quốc

8

2.10

9

Yếu tố Đông Á

11

2.83

V. Các yếu tố nhiệt đới Châu á:







32.62

10

Yếu tố Hải Nam - Đài Loan – Philippin

11

2.83

12

Châu Á nhiệt đới

115

29.79

VI. Các yếu tố nhiệt đới khác:







10.86

13

Yếu tố cổ nhiệt đới

17

4.40

14

Yếu tố liên nhiệt đới

25

6.46

VII. Các yếu tố khác:







19.64

15

Yếu tố phân bố rộng

34

8.80

16

Ngoại lai và tự nhiên hoá

42

10.84

Tổng

386

100



Trong các vùng phân bố các loài trên cho thấy nhóm các yếu tố đặc hữu thấp, chỉ có 16,7% chủ yếu là các loài đặc hữu Đông dương, điều đáng lưu ý là không có loài thực vật ngập mặn thực thụ nào mang yếu tố này. Các loài đặc hữu chủ yếu chỉ là các loài tham gia vào hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên. Hầu hết các loài thực vật ngập mặn thực thụ đều có yếu tố nhiệt đới châu Á, có vùng phân bố rộng khắp vùng ngập mặn châu Á, từ Tây Á đến Đông Nam Á. Một vài loài có yếu tố nam Trung Quốc và yếu tố Đông Á tức là có khả năng phân bố từ nam Nhật Bản, nam Trung Quốc và Bắc Biệt Nam. Điều này phù hợp với các dòng giao thoa thực vật ven biển theo các lãnh thổ khác nhau. Ngoài ra hầu hết các loài thực vật thuộc hệ sinh thái này giới hạn khu phân bố trong vành đai nhiệt đới, rất ít loài trong vành đai á nhiệt đới và không có loài nào thuộc ôn đới.

Hệ thực vật nơi đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi các loài cây ngoại lai và tự nhiên hóa, hầu hết là các loài cây trồng nhập nội và có khả năng tồn tại tự nhiên. Đây cũng là nét đặc trưng cho các hệ thực vật đặc thù, nơi mà con người cần bổ sung nghiều nguồn gien nhân tạo cho đời sống của mình.

Phổ địa lý khá đơn điệu cho thấy các điều kiện sống của thực vật phụ thuộc nhiều vào chế độ ngập nước và nhiễm mặn, nơi ít có sự lựa chọn cho nhiều loài sống trên cạn trong điều kiện của quy luật địa đới điển hình.
3.2.5. Giá trị đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyên Tiên Yên

Cũng như các hệ sinh thái ngập mặn khác trong khu vực, hệ thực vật vùng nghiên cứu chứa đựng nhiều giá trị tài nguyên thực vật cho đời sống xã hội và chức năng sinh thái môi trường. Cho tới nay, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã xác định có 355 loài cây có giá trị sử dụng chiếm 91,96% tổng số loài của hệ thực vật. Các lĩnh vực sử dụng chính được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3.8. Các nhóm công dụng chính của tài nguyên thực vật vùng nghiên cứu

Công dụng

Số loài

Phần trăm so với tổng số loài (%)

Gỗ

12

3.15

Giấy - sợi

8

2.10

Tinh dầu

4

1.05

Dầu béo

2

0.52

Nhựa

1

0.26

Ta nin

3

0.79

Thuốc

171

43.88

Chất nhuộm

3

0.79

Cây cảnh

37

9.71

Thức ăn cho người

80

20.09

Thức ăn cho gia súc

33

8.46

Xây dựng

1

0.26

Tổng

355

91,96

Tương quan số lượng loài trong mỗi nhóm công dụng được thể hiện trong biểu đồ sau (hình 3.4.)

Hình 3.4. Tương quan tỷ lệ đa dạng và giá trị sử dụng của các loài thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên



Về nhóm cây làm thuốc

Chiếm tỷ lệ cao nhất trong giá trị sử dụng, gồm 171 loài, trong số đó có nhiều loài đã được người dân sử dụng phổ biến trong đời sống của mình, có thể liệt kê một số loài tiêu biểu như sau:
Bảng 3.9. Các loài cây làm thuốc chính của hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Anethum graveolens L.

Thìa là

Apium graveolens L.

Cần tây

Coriandrum sativum L.

Rau mùi

Eryngium foetidum L.

Mùi tàu

Hydrocotyle sibthorpioides Lam.

Rau má lá mơ

Bidens pilosa L.

Đơn buốt

Blumea lacera (Burm.f.) DC.

Cải trời

Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce

Xương sông

Chrysanthemum coronarium L.

Rau cúc

Enydra fluctuans Lour.

Rau ngổ

Gynura procumbens (Lour.) Merr.

Bầu đất

Momordica charantia L.

Mướp đắng

Erythrina variegata L.

Vông nem

Elsholtzia ciliata Hyland

Kinh giới

Ocimum basilicum L.

Húng chó

Nelumbo nucifera Gaertn.

Sen

Polygonum odoratum Lour.

Rau răm

Portulaca oleracea L.

Rau sam

Ixora coccinea L.

Mẫu đơn

Citrus limonia Osb.

Chanh

Houttuynia cordata Thunb.

Diếp cá

Clerodendrum cyrtophyllum Tucrz.

Bọ mẩy, bọ nẹt

Curcuma longa L.

Nghệ

Corchorus olitorius L.

Rau đay quả dài

Annona glabra L.

Na biển

Helianthus annuus L.

Hướng dương

Launea sarmentosa (Willd.) Sch.-Bir ex Kuntze

Sa sâm việt

Suaea maritima (L.) Dunn

Rau muối biển

Sauropus androgynus (L.) Merr.

Rau ngót

Canavalia lineata A.DC.

Đậu đao biển

Crotalaria pallida Aiton

Sục sặc

Sesbania javanica Miq.

Điền thanh

Rotala indica (Willd.) Koehne

Vảy ốc

Oxaliscorniculata L.

Chua me đất hoa vàng

Polygonum barbatum L.

Nghể râu

Polygonum orientale L.

Nghể bà

Polygonum pulchrum Bl.

Nghể nước

Limnophila aromatica Merr.

Rau ngổ

Trapa bicornis Osb.var.cochinchinensis (Lour.) Gluck ex Steenis

Ấu nước

Allium fistulosum L.

Hành

Monochoria hastata (L.) Solms

Rau mác thon

Monochoria vaginalis (Burm.f.) J.Presl

Rau mác bao

Về nhóm cây gỗ:

Gồm 12 loài (chi tiết thống kê trong danh lục thực vật – phần phụ lục), chủ yếu là các loài cây gỗ trong rừng ngập mặn, rừng trồng trên cát ven biển và các cây gỗ rải rác trên bờ ít nhiều chịu ảnh hưởng của thủy triều. Vai trò chính là chắn sóng, tạo bãi bồi lấn biển, ngoài ra có thể sử dụng gỗ trong một số công dụng dân dụng nhưng chất lượng không cao

Các nhóm công dụng khác

Nhìn chung các giá trị sử dụng tài nguyên khác như giấy sợi, thức ăn gia súc, thức ăn cho người, nguyên liệu giấy sợi, tinh dầu, nhựa…trong hệ thực vật không đa dạng như các hệ thực vật trên cạn khác, chủ yếu là các loài cây trồng hoặc cây tự nhiên mọc rải rác ít có giá trị tạo thành vùng nguyên liệu rộng lớn. Giá trị cao nhất của hệ thực vật là tạo thành nơi sống tự nhiên phong phú cho sự cư trú cho các loài động vật biển ven bờ có giá trị kinh tế, ngoài ra chức năng sinh thái, phòng hộ môi trường được xem là một trong những giá trị cao nhất của rừng ngập mặn nơi đây. Nhiều loài thực vật tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.

3.2.6. Đa dạng thảm thực vật



Theo hệ thống phân loại của UNESCO 1973 tất cả các quần xã thuộc vùng nghiên cứu đều thuộc quần hệ rừng ngập mặn. Theo các điều kiện ngập nước biển khác nhau và theo các độ mặn khác nhau chúng được phân chia thành các quần xã chính như sau:

A. Thảm thực vật tự nhiên:

1. Quần xã Rau muống biển và Cỏ chông (Ipomoea pes-carpae - Spinifex littoreus)

Là quần xã nguyên sinh, hình thành ngay trên mép nước của dải cát mới hình thành ven biển, chịu ảnh hưởng của triều, nhưng đất cát giữ nước kém. Đây là kiểu thảm tương đối điển hình, chịu ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng trong quá trình hình thành. Quần xã này nghèo về thành phần loài, chủ yếu là Rau muống biển (Ipomoea pes-caprae), Quan âm (Vitex rotundifolia), Cỏ gấu đất cát (Cyperus radians), Sa sâm việt (Launaea sarmetosa), cỏ Mồm trụi (Ischaemum muticum), cỏ Chông (Spinifex littoreus).

Tham gia chủ yếu trong quần xã là muống biển (Ipomoea pes-caprae) và cỏ lông chông (Spinifex littoreus). Chiều cao của quần xã từ 0,1 – 0,4m với mật độ che phủ từ 30 – 50%. Bên cạnh hai loài thân thảo chính ở trên, có thể gặp các loài cây khác như sam biển (Sesuvium portulacastrum), sa sâm Việt (Launaea sarmetosa). Những quần xã đặc trưng nhất cho kiểu thảm thực vật này thường tồn tại trên các bãi cát, dải cát mới hình thành, ít chịu tác động của con người. Dải phân bố quần xã hẹp, bề ngang quần xã thường từ vài mét đến và chục mét, tính từ mức nước thuỷ triều độ 0 lục địa tới hết mực nước triều cường trung bình ngày. Quần xã có tính thích ứng sinh thái chịu mặn cao, (15 o/oo – 24 o/oo), chịu được độ ngập và thoát nước nhanh và khô hạn theo chu kỳ ngắn. Các loài thực vật ở đây thường là những loài ưa sáng, thích ứng với điều kiện ngập và thoát nước nhanh, chịu tác động mạnh của sóng và gió , điển hình cho kiểu thảm thực vật của điều kiện thổ nhưỡng trong quá trình hình thành. Vì vậy, tính ổn định của quần xã thực vật tại khu vực này thường không cao.

2. Quần xã Mắm biển (Avicennia marina)

Quần xã này đặc trưng cho giai đoạn đầu của diễn thế, nơi bùn cát mới được hình thành, khi bãi lầy còn mềm, mực nước ngập thường xuyên, không phụ thuộc chủ yếu vào mức nước lên xuống của thuỷ triều, những cây con của Mắm đến định cư đầu tiên nhờ dòng thuỷ triều đưa từ vùng ngập. Với cấu tạo đặc biệt của cây con, chúng nhanh chóng định cư bởi những “móc” lông phủ dày đặc thân cây, cắm chặt cây con vào bùn và mọc ra đĩa mới. Mắm (Avicennia marina) mọc giai đoạn đầu gần như thuần loại, tăng trưởng tốt trong môi trường có cường độ trao đổi muối và

ánh sáng mạnh. Rễ cây mọc lan nhanh, sau một thời gian, bãi đã có cánh rừng. Quần xã này thường phân bố ở khu vực phía giáp với biển. Đặc điểm của quần xã này là cây phân cành nhiều, mật độ cây không cao, thường biến động theo năm, có xu hướng di cư của các loài cây ngập mặn khác vào.

Hình 3.5. Quần xã Mắm biển (Avicennia marina) vùng xa bờ



3. Quần xã Đâng – Vẹt (Rhirophora stylosa - Bruguiera gymnorhiza)

Chiếm diện tích lớn nhất trong khu vực, thường ở những nơi đất lầy thụt, có độ mặn cao. Đâng Rhirophora stylosa thường phân bố phía ngoài nơi có độ ngập sâu hơn, càng đi vào phía bờ nơi tầng đất rắn và ít lầy thụt hơn Vẹt Bruguiera gymnorhiza xâm nhập mạnh hơn và chiếm dần ưu thế. Quần xã này phân bố nhiều ở Đồng Rui, Đông Hải, Đông Ngũ và đây được xem là quần xã rừng tự nhiên có giá trị cao trong vai trò dịch vụ hệ sinh thái.

Hình 3.6. Quần xã Đâng – Vẹt (Rhirophora stylosa - Bruguiera gymnorhiza) ở Đồng Rui

4. Quần xã Trang + Sú (Kandelia obovata + Aegiceras corniculatum)

Hình 3.7. Quần xã Trang bên trong là Sú phân bố ở Đồng Rui



Phân bố rất đặc trưng vùng cửa sông và ven biển, nơi có tầng đất bùn chặn lại, bãi lầy được nâng lên, những bộ phận sinh sản của các loài trên thoát khỏi trạng thái bị giữ lại bởi các đại diện của loài Bần (S. caseolaris), gặp điều kiện thuận lợi, sinh trưởng nhanh chóng, và chiếm dần vị trí ưu thế sinh thái cả về diện tích và tầng tán.

Những loài Bần còn sót lại, khả năng tái sinh cạnh tranh yếu dần, nhường chỗ cho quần xã mới, quần xã Trang + Sú (Kandelia + Aegiceras)

Trong những quần xã tự nhiên, loài Kandelia obovata không thấy xuất hiện đơn ưu thành quần thể, chúng đặc trưng cho giai đoạn sau của diễn thế nên thường mọc hỗn tạp, tạo nên quần xã đa tầng, dày đặc.

Ở những quần xã Trang trồng thuần loại, thậm chí những đại diện khác như Sú, Vẹt, gần như bị đẩy lùi vào phía trong, có dải đất cao, ngập ít, còn Bần và ôrô bị đẩy ra phía ngoài nơi tầng bùn cát mới được hình thành, có tầng nước ngập sâu, để tạo thành quần xã mới. Phân bố nhiều ở Hải Lạng, Đồng Rui, Đông Hải.

5. Quần xã Bần chua + Ô rô - Sú (Sonneratia caseolaris + Acanthus ilicifolius - Aegiceras corniculatum)

Phân bố ở cửa sông Ba Chẽ và lân cận, chiều cao quần xã 4m – 6m. Tầng tán ưu thế sinh thái là Bần (Sonneratia caseolaris), các loài dưới tán chủ yếu là ôrô (Acanthus ilicifolius), (Sú Aegiceras corniculatum), tạo thành tầng cây bụi, trên nền cát bùn khi mới ổn định, những đại diện của loài Bần, định cư đầu tiên, mọc gần như thuần loại, trong quá trình khai thác, xây dựng đất canh tác thuỷ vực, tầng tán bị phá vỡ cấu trúc, những loài cây bụi lan nhanh, tạo thành cấu trúc hỗn hợp Bần + ôrô, những cấu trúc này thành tạo chủ yếu do sự mở tán của tầng ưu thế sinh thái, không liên quan tới hoạt động của thuỷ triều và đường nước lục địa chảy ra.

Những loài cây dưới tán tạo thành tầng cây bụi – cỏ với thành phần các loài: Acanthus ilicifolius, Aegiceras corniculatum, Cyperus malaccensis (Cói), dây leo thường là Derris trifoliata.Đôi chỗ Sậy (Phragmitea karka) và các loài khác thuộc họ Lúa (Poaceae) mọc thành đám tạo thành trảng cỏ nơi mà rừng ngập mặn bị phá vỡ bởi các diện tích đầm nuôi thủy hải sản.

Hình 3.8. Quần xã Bần chua + Ô rô - Sú (Sonneratia caseolaris + Acanthus ilicifolius - Aegiceras corniculatum)



6. Quần xã thực vật trên đất nhiễm mặn ít chịu tác động của triều ưu thế Tra làm chiếu (Hibicus tiliaceus), Na biển (Annona glabra), Giá (Excoecaria agallocha), Ngọc nữ biển (Clerodendron inerme)…

Tuy chiếm diện tích không lớn và phân bố thành dải hẹp ven bờ đầm nuôi thủy hải sản hoặc chân đê, nhưng quần xã thực vật này có thành phần loài đa dạng nhất, với các thành phần loài cây bụi là Ngọc nữ biển (clerodendrum inerme), Thơm ổi (Lantana camara), Ngọc nữ thơm (Clerodendrum chinensis), Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), Giá (Excoeria agalocha), Dứa dại biển (Pandanus odoratissimus), Na biển (Annona glabra) Từ bi ba lá (Vitex trifolia), Vùng đất cao hơn thì tồn tại kiểu quần xã thực vật với các thành phần các loài cây bui chính như Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata), Cà độc dược (Datura metel)...

Hình 3.9. Quần xã thực vật trên đất nhiếm mặn ít chịu tác động của triều (trong ảnh là cây giá Excoecaria agallocha)



Các loài cỏ tìm thấy ở sinh cảnh này rất đa dạng như các loài cỏ thuộc Hai lá mầm như Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Nhọ nồi (Eclipta alba), Bồ công anh (Lactuca indica), Sài hồ (Pluchea pteropoda), các loài cỏ thuộc Một lá mầm như Cỏ bạc đầu (Cyperus brevifolia), U du phù (Cyperus sphacelatus), Cói lông bóng (Fimbristylis lasiophylla), các cây thuộc ngành Dương xỉ như Ráng chân xỉ xọc (Pteris vittata), Ráng cánh to (Pteridum aquiliumi), Bòng bong (Schizea dichotoma)...Kiểu nơi sống này thường gặp ở những bờ đê, bờ đầm cũ, hay khu vực ven chân đê biển. Bên cạnh đó còn thấy xuất hiện nhiều cây tham gia như Cú biển (Cyperus stononiferus), Đơn buốt (Bidens pilosa), Lu lu đực (Solanum nigrum), Tràng dị quả (Desmodium triforum), hay muống biển (Ipomoea pes-caprae), sa sâm Việt (Launaea sarmentosa)...Quần xã thực vật này đã chịu tác động mạnh bởi cả con người và tự nhiên nên đã làm thu hẹp diện tích phân bố của các quần xã nơi đây.

7. Quần xã thực vật thuỷ sinh

Gồm các đại diện sống chìm và trôi nổi như Rong (Hydrilla verticilata, Halophila minor, Halophila ovalis.)… trong các Ao, Đầm, Hồ, Sông chính của khu vực.

B. Thảm thực vật nhân tác:

8. Quần xã rừng ngập mặn trồng

Các quần xã rừng trồng chủ yếu là Trang (Kandelia obovata)Đâng (Rhirophora stylosa) có mật độ và chiều cao tương đối đồng đều, phụ thuộc vào thể nền và tuổi. Chiều cao trung bình của các cây trong quần xã này từ 2-4,5 m. Hiện tượng tỉa thưa và di cư của các loài cây ngập mặn khác bắt đầu xuất hiện ở những rừng từ 5 tuổi trở lên, tuy nhiên thành phần loài của quần xã này vẫn tương đối thuần nhất với Trang (Kandelia obovata)Đâng (Rhirophora stylosa) chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Phân bố chủ yếu ở Đồng Rui, Hải Lạng.

9. Quần xã cây trồng quanh khu dân cư

Các cây trồng lâu năm thường là Xoan, Đu đủ, Chanh, Hồng xiêm... với mục đích tạo bóng mát, lấy nguyên liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu cung cấp tại chỗ, chưa có quy mô lớn cho xây dựng mô hình cây ăn quả, cây đa dụng chuyên canh.

3.3 Định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên

3.3.1. Xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn

Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng ven biển là nguồn tài nguyên đa dạng có giá trị to lớn trong bảo vệ môi trường, phòng hộ ven biển, ven sông, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ di tích lịch sử, du lịch, giải trí, cung cấp lâm sản, thủy sản đồng thời cũng là nơi sinh sống và sản xuất của các cộng đồng dân cư, với các nhóm lợi ích khác nhau. Vì vậy cần có kế hoạch xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của hệ sinh thái đặc thù này. Cần đánh giá xác định rõ các giá trị và chức năng của rừng đồng thời làm tốt công tác quy hoạch để chỉ ra nơi nào, khi nào và loại tài nguyên gì cần được bảo vệ nghiêm ngặt, loại nào và ở đâu cần quản lý sử dụng cho phòng hộ bờ biển, bờ sông, nơi nào cần được sử dụng cho du lịch sinh thái, di lịch sử và ở đâu có thể sử dụng cho mục tiêu cung cấp lâm sản, thủy sản.

Công tác quy hoạch cần thực hiện với sự tham gia của nhiều ngành trên cơ sở những nhận thức khách quan, đánh giá toàn diện và tầm nhìn trong tương lai. Mục tiêu của quy hoạch là phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng phát triển; mức sống người dân từng bước được cải thiện; môi trường được bảo vệ bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

3.3.2. Xây dựng kế hoạch giám sát và đánh giá hiện trạng rừng

Để có giải pháp toàn diện cho quản lý rừng, cần thực hiện là điều tra nắm rõ

các đặc điểm tài nguyên rừng như diện tích, trữ lượng, phẩm chất, tình trạng sâu bệnh, sức tăng trưởng của rừng. Mặt khác, cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm lập địa, tình trạng ngập nước của từng lô rừng. Tính toán trữ lượng rừng, khả năng tàng trữ khí CO2, cung cấp số liệu cơ bản cho việc định giá rừng, định lượng các giá trị và chức năng của rừng trong việc bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường, cung cấp lâm sản và các sản phẩm ngoài gỗ.

Hình 3.10. Quần xã Vẹt còn sót lại cây gỗ lớn là tiềm năng cho phục hồi rừng



Tổng hợp kết quả điều tra, xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn 5 hay 10 năm tới. Giám sát các hoạt động lâm sinh như nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa, diệt trừ sâu bệnh hại rừng, cải thiện lập địa để nâng cao chất lượng rừng

3.3.3. Thực hiện các chương trình phục hồi rừng ngập mặn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và diễn thế sinh thái



Rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển là hệ thống sinh thái mở, quá trình diễn thế tự nhiên diễn ra rất rõ rệt trong rừng ngập mặn do sự thích nghi của từng loài cây với điều kiện môi trường, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một điều kiện lập địa nhất định.




Hình 3.11. Trồng rừng ngập mặn ở Tiên Yên

R
ừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển là hệ thống sinh thái mở, quá trình diễn thế tự nhiên diễn ra rất rõ rệt trong rừng ngập mặn do sự thích nghi của từng loài cây với điều kiện môi trường, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một điều kiện lập địa nhất định. Các yếu tố môi trường chi phối sinh trưởng của các quần thụ là các yếu tố như độ sâu và thời gian ngập nước, độ mặn của nước, đặc tính của đất, sóng và dòng chảy.

Hình 3.12. Vườn ươm cây ngập mặn ở Đồng Rui

Từ phía đất liền ra phía biển, các yếu tố môi trường sẽ thay đổi, những yếu tố này cũng thay đổi theo mùa, theo chế độ thủy văn từ phía thượng nguồn và các tác động của biển. Việc cải tạo rừng theo hướng này sẽ tạo nên cấu trúc rừng đa tầng, đa loài, làm tăng khả năng chống gió, bão, hạn chế động lực của sóng và dòng chảy, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

3.3.4. Giám sát tác động môi trường nước của hệ sinh thái



Nước và chế độ độ thủy văn là yếu tố chi phối các tác động môi trường ở rừng ngập mặn. Việc đắp đê, làm kênh, xây kè, hoặc các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thường gây nhiều tác động môi trường ở rừng ngập mặn.

Hình 3.13. Đâng trồng ở Đồng Rui



Các tác động môi trường có thể làm mất đi các giá trị và chức năng của rừng ngập mặn hoặc nguy hại hơn có thể làm cho cây rừng ngập mặn ngừng sinh trưởng hoặc bị chết. Chất lượng nước thay đổi, độ mặn và các độc tố trong nước tăng lên vượt quá khả năng thích nghi của sinh vật. Nước không lưu thông sẽ làm tích đọng các độc tố ở nền đáy, hệ thống rễ cây rừng ngập mặn và thủy sinh vật trong nước bị thiếu ô xy sẽ bị chết.

Hình 3.14. Cây Vẹt cho quả để nhân giống



Để đảm bảo chất lượng môi trường nước cần giám sát hiện trường, khơi thông những vùng bị ngập úng để nước lưu thông thuận lợi, tạo những rãnh dẫn thủy triều lên những nơi địa hình cao, đất khô. Về lâu dài cần thực hiện quy hoạch tổng thể về quản lý nước toàn vùng, thiết lập hệ thống các công trình giao thông và các công trình quản lý nước như hệ thống đê, cầu, cống và đập tràn, tương thích với chế độ thủy văn tự nhiên của vùng cửa song, đảm bảo quá trình sinh trưởng phát triển của rừng, bảo vệ được giá trị đa dạng sinh học và các chức năng khác của hệ sinh thái.

3.3.5. Các giải pháp về kinh tế – xã hội



Việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng cho quá trình quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn. Quá trình này cần được thiết lập trên cơ các quy chế quản lý chi tiết là cho các nhóm lợi ích của các bên liên quan hài hòa với lợi ích của toàn xã hội. Tăng cường hiệu quả của các sách quản lý bằng cách lồng ghép các biện pháp giáo dục, cấp giấy phép quản lý sử dụng tài nguyên với các biện pháp hành chính.Cần nghiên cứu sự phụ thuộc của các cộng đồng dân cư địa phương đối với các nguồn tài nguyên của rừng ngập mặn. Đánh giá những tác động của các dự án phát triển và các chính sách đối với các cộng đồng dân cư địa phương. Xây dựng khung pháp lý bảo vệ môi trường, loại bỏ, giảm bớt hoặc hạn chế ảnh hưởng của ô nhiễm. Đào tạo cán bộ quản lý lâm nghiệp theo hướng quản lý tổng hợp. Người quản lý rừng ngoài việc bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng cần phải biết bảo vệ và sử dụng bền vững các giá trị khác của rừng như tổ chức du lịch sinh thái, quản lý các nguồn tài nguyên thủy sản ở rừng ngập nước và các nguồn tài nguyên ngoài gỗ.

3.3.6. Phát triển du lịch sinh thái

Hình 3.15. Cảnh quan rừng ngập mặn ở Tiên Yên – thắng cảnh du lịch sinh thái



Du lịch sinh thái hiện đang trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng của nước ta [1]. Vùng Tiên Yên và các vùng lân cận có địa hình đa dạng với nhiều cảnh quan tự nhiên đặc sắc hấp dẫn có giá trị thẩm mĩ, có nhiều hoạt động văn hóa đặc sắc của Quảng Ninh. Đây là những lợi thế so sánh nổi trội để phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái. Du khách có thể có những tuyến du lịch ra các đảo thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên, bãi tắm, leo núi… đi cùng với du lịch là các dịch vụ và hạ tầng du lịch được xây dựng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lao động trong vùng, khi không còn các hoạt động khai thác trong các khu vực cấm của RNM.

3.3.7. Bảo tồn giá trị đa dạng sinh học



Thành lập khu bảo tồn

Giải pháp hữu hiệu cho bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay là thành lập các khu bảo tồn. Khu vực Tiên Yên - Hà Cối đã được đề nghị là một trong số những khu bảo tồn biển và ven bờ biển ở nước ta. Việc làm này là cách tốt nhất để bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái tại khu vực, đặc biệt là hệ sinh thái RNM. Tính chất của các vùng bảo tồn vừa để bảo vệ đa dạng sinh học, vừa nhằm khai thác thế mạnh của các hệ về kinh tế sinh thái vừa có hiệu quả cao, vừa bảo vệ phát triển bền vững. Áp dụng qui chế bảo vệ nghiêm ngặt với một số khu vực tầm quan trọng cao về đa dạng sinh học. Hạn chế việc thu hẹp diện tích RNM, chuyển đổi diện tích RNM.

Trồng RNM

Việc trồng lại và bổ sung hệ thống RNM ven biển là một trong những ưu tiên cần làm để cải thiện và duy trì môi trường sống và bãi đẻ của nhiều loài hải sản có giá trị. Đối với việc phát triển trồng rừng phòng hộ ven biển cần tiến hành trồng đa loài và theo tầng nhằm hạn chế tối đa tác động của sóng biển vào đường bờ.

Nghiên cứu khoa học

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong phạm vi RNM huyện Tiên Yên có rất nhiều lợi ích thiết thực phục vụ cho công tác bảo tồn các giá trị đặc hữu, quý hiếm về tài nguyên sinh vật. Thông qua các nghiên cứu khảo sát chi tiết tạo cơ sở khoa học vững chắc cho quản lý, mặt khác cũng cần ưu tiên triển khai các nghiên cứu mang tính hỗ trợ kỹ thuật như hoàn thiện hoặc xây dựng các quy trình công nghệ phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản các loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao, nghiên cứu các biện pháp phục hồi các quần xã RNM đặc trưng nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn trong phân khu phục hồi sinh thái của khu vực.

3.3.8. Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị HSTRNM cho các nhà quản lý ở cấp địa phương, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vùng RNM



- Tuyên truyền cho người dân hiểu rõ vai trò của RNM với môi trường, đặc biệt là đối với cuộc sống của người dân trực tiếp sống ở ven biển bằng nhiều hình thức phong phú như: tuyên truyền vận động qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí... Phát hành các tài liệu tuyên truyền bằng video, quảng cáo, áp phích ở các thôn. Tổ chức các hoạt động thi tìm hiểu, chụp ảnh, vẽ tranh, ảnh, sáng tác thơ, ca, kịch tấu hài, và các hoạt động văn hoá xã hội khác có tác dụng giáo dục tuyên truyền.

Cần có chi phí ngân sách thích đáng cho thông tin tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và xây dựng ý thức bảo vệ RNM để hướng hoạt động của cộng đồng vào mục đích phát triển bền vững.

Tóm lại, rừng ngập mặn huyện Tiên Yên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ an ninh môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học của huyện Tiên Yên. Hệ sinh thái rừng ngập mặn là hệ sinh thái mở và nhạy cảm, mọi tác động làm thay đổi chế độ thủy văn và địa mạo, cảnh quan của rừng ngập mặn đều mang đến những tác động tiêu cực có thể làm mất đi các giá trị, chức năng và các thuộc tính của hệ sinh thái. Việc thực thi một cách đồng bộ các giải pháp khoa học, kinh tế và xã hội là cơ sở cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Tiên Yên. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng, việc bảo vệ và sử dụng bền vững rừng ngập mặn Tiên Yên chính là giải pháp hữu hiệu nhất để ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.

KẾT LUẬN
1. Hệ thực vật vùng ngập mặn Tiên Yên thấy có 386 loài thuộc 271 chi và 91 họ thực vật bậc cao có mạch. Các loài thực vật này chủ yếu thuộc ngành Dương xỉ và ngành Hạt kín. Lớp Hai lá mầm có số loài được tìm thấy lớn nhất (281 loài), chiếm 72,3% tổng số loài được tìm thấy, tiếp đến là lớp Một lá mầm (30 loài) 7,7%, ít nhất là các loài thực vật thuộc ngành Dương xỉ. Tương quan tỷ lệ các loài giữa các ngành thực vật và giữa các lớp trong ngành Ngọc lan cho thấy rõ bản chất hệ thực vật phù hợp với điều kiện sinh thái của hệ thực vật đặc thù trong điều kiện sống hạn hẹp của môi trường bị ngập nước mặn và nhiễm mặn ven bờ.

2. Phổ dạng sống hệ thực vật khác nhau tương đối nhiều so với hệ thực vật trên cạn khác và hệ thực vật Việt Nam. Tỷ lệ cây chồi trên thấp hơn và tỷ lệ các cây thuộc các dạng sống khác cao hơn. Nó phản ánh tính thích ứng sinh thái chuyên biệt hơn so với các hệ thực vật có điều kiện sống đa dạng khác.

3. Hệ thực vật ngập mặn tập trung cao các loài có vùng phân bố trong vùng nhiệt đới châu Á (32,62%), các yếu tố đặc hữu thấp hơn hẳn so với hệ thực vật trên cạn khác. Đây là nét khá đặc biệt và nó phản ánh sự giao thoa rất rộng và nhanh chóng giữa các hệ thực vật ngập mặn trong khu vực với hệ thực vật ngập mặn nước ta.

4. Hệ thực vật vùng nghiên cứu chứa đựng nhiều giá trị tài nguyên thực vật cho đời sống xã hội và chức năng sinh thái môi trường. Đã xác định có 355 loài cây có giá trị sử dụng chiếm 91,96% tổng số loài của hệ thực vật. Tiềm năng lớn nhất là các loài làm thuốc chữa bệnh, các loài thức ăn cho người và gia súc và các loài cây có chức năng chắn sóng chống xói lở và giảm thiểu tai biến vùng bờ. Nhiều loài thực vật tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.

5. Đã phân tích và thành lập bản đồ thảm thực vật vùng nghiên cứu, gồm 7 quần xã thực vật tự nhiên và 2 quần xã nhân tác. Đây là dẫn liệu khoa học hữu hiệu cho hoạch định các định hướng sử dụng hợp lý và phát triển hệ sinh thái nhạy cảm này.

6. Đề tài đã đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học thực vật tập trung vào công tác giáo dục tuyên truyền, phát triển kinh tế, quy hoạch môi trường, giám sát môi trường, hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá thực trạng và ĐỀ xuất giải pháP

tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương