Bảng 3.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật ngập mặn Tiên Yên
TT
|
Tên ngành
|
Họ
|
Chi
|
Loài
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ %
|
1
|
Polypodiophyta
|
Ngành Dương xỉ
|
6
|
6.67
|
8
|
2.97
|
12
|
3.15
|
2
|
Pinophyta
|
Ngành Thông
|
1
|
1.11
|
1
|
0.37
|
2
|
0.52
|
3
|
Magnoliophyta
|
Ngành Ngọc lan
|
84
|
92.22
|
262
|
96.65
|
372
|
96.33
|
Tổng cộng
|
91
|
100
|
271
|
100
|
386
|
100
| Là hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống khá nghiêm ngặt nên mức độ phong phú các loài, chi và họ tập trung chủ yếu ở hai ngành là Dương xỉ Polypodiophyta và Ngọc Lan Magnoliophyta, trong đó ngành Ngọc Lan Magnoliophyta luôn đóng vai trò thống trị tuyệt đối trong cấu trúc hệ thực vật với các loài có số lượng thấp hơn nhiều nếu so với các hệ thực vật sống trong các điều kiện trên cạn có các sinh cảnh phong phú hơn (Hình 3.2.).
Hình 3.2. Biểu đồ tương quan tỷ lệ số chi, loài, họ trong các ngành thực vật vùng nghiên cứu
Ngành Thông chỉ có 02 loài chủ yếu là loài cây trồng được mang từ nơi khác đến, ngành Dương xỉ có 6 loài trong đó tham gia rừng ngập mặn thực sự chỉ có 1 loài Ráng biển Acrostichum aureum L. Những loài khác sống rải rác ven bờ nơi đất nhiễm mặn, thường ít phát triển thành thục do tính thích ứng sinh thái không cao. Ngành Ngọc lan có 84 loài, trong đó loài ngập mặn chủ chốt gồm 19 loài của 12 họ, chiếm 22,6% tổng số loài trong vùng nghiên cứu (Bảng 3.2.). Những loài khác thường sống trong môi trường ven bờ, cát ven biển…chịu nhiễm mặn và các loài cây trồng (Danh lục thực vật – phần phụ lục)
Bảng 3.2. Thành phần các loài thực vật ngập mặn thực thụ tại khu vực Tiên Yên
TT
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
|
1. Acanthaceae
|
Họ Ô rô
| -
|
Acanthus ilicifolius L.
|
Ô rô
|
|
2. Aizoaceae
|
Họ Rau đắng
| -
|
Sersuvium portulacastrum L.
|
Sam biển
|
| -
3. Combretaceae
|
Họ Bàng
| -
|
Lumnitzera racemosa (Gaud.) Presl.
|
Cóc vàng
|
| -
4. Euphorbiaceae
|
Họ Thầu dầu
| -
|
Excoecaria agallocha L.
|
Giá
|
| -
5. Meliaceae
|
Họ Xoan
| -
|
Xylocarpus granatum Koen.
|
Xu ổi
|
| -
6. Myrsinaceae
|
Họ Đơn nem
| -
|
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
|
Sú
|
|
7. Pteridaceae
|
Họ Chân xỉ
| -
|
Acrostichum aureum L.
|
Ráng biển
|
| -
8. Rhizophoraceae
|
Họ Đước
| -
|
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.
|
Vẹt dù
| -
|
Kandelia obovata Sheue Liu &Yong
|
Trang
| -
|
Rhizophora apiculata Blume
|
Đước
| -
|
Rhizophora mucronata Poir. in Lam.
|
Đưng
| -
|
Rhizophora stylosa Griff.
|
Đâng/đước vòi
|
| -
9. Sonneratiaceae
|
Họ Bần
| -
|
Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
|
Bần chua
|
| -
10. Rubiaceae
|
Họ Cà phê
| -
|
Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. F.
|
Côi
|
| -
11. Sterculiaceae
|
Họ Trôm
| -
|
Heritiera littoralis Dry.
|
Cui biển
|
| -
12. Verbenaceae
|
Họ Cỏ roi ngựa
| -
|
Avicennia marina (Forsk.) Veirh
|
Mắm biển
| -
|
Avicennia lanata Ridl
|
Mắm quăn
| -
|
Avicennia marina (Forsk) Veirh
|
Mắm biển
| -
|
Avicennia officinalis L.
|
Mắm lưỡi đòng
|
Theo quy luật phát triển của một hệ thực vật, mức độ đa dạng và tính ổn định của hệ thực vật thường được tính theo hệ số chi (tỷ số trung bình của số loài / số chi) và hệ số họ (tỷ số trung bình của số chi/số họ) cũng như số loài trung bình của một họ. Hệ thực vật vùng nghiên cứu có hệ số chi là 1,4 (trung bình có 1,4 loài /1chi), hệ số họ 2,97 (trung bình có 2,97chi/1 họ), số loài trung bình của 1 họ là 4,24. Nếu so sánh với hệ thực vật Việt Nam (hệ số chi 4,4; hệ số họ 8,4; số loài trung bình của một họ 37,9) thì các hệ số trên thấp hơn nhiều, điều này phù hợp với quy luật phân bố của hệ thực vật và nó chỉ ra rằng hệ thực vật vùng nghiên cứu là một trong những hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống nghiêm ngặt, không phong phú về sinh cảnh. Các loài trong các taxon bậc cao hơn thích nghi với môi trường sống này rất hạn chế nên các hệ số chi, hệ số họ và số loài trung bình của một họ không phản ánh được tính toàn vẹn của lãnh thổ đối với một hệ thực vật cụ thể mặc dù chúng cũng là đơn vị cấu thành tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên khi phân tích tỷ lệ số loài trong hai lớp Ngọc lan – Magnoliopsida và lớp Hành – Liliopsida của ngành Ngọc Lan cho thấy tỷ lệ này là 3,08 (Bảng 3.3.), tức là chúng vẫn tuân theo quy luật phân bố theo đới của hệ thực vật là “tỷ lệ lớp một lá mầm giảm xuống khi đi từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo” [De Candolle ((trích theo Lê Trần Chấn 1999)].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |