TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường


Phương pháp điều tra khảo sát thực địa



tải về 1.54 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu09.07.2016
Kích1.54 Mb.
#1611
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa


Từ năm 2014 đến 2015, nhiều đợt khảo sát thực địa trong ranh giới vùng nghiên cứu được tiến hành nhằm thu thập các tư liệu phân tích hệ sinh thái và là khóa giải đoán cho ảnh viễn thám. Đáng chú ý là các đợt khảo sát Đồng Rui, Đông Hải, Đông Ngũ, Hải Lạng, Tiên Lãng. Những đợt khảo sát trên được tiến hành bài bản về các phương pháp phân tích cấu trúc các quần xã thực vật, các dấu hiệu của quần xã trên ảnh viễn thám, các điều kiện tự nhiên, nhân tác liên quan tới sự hình thành quần xã thực vật, định loại các loài thực vật bằng phương pháp giúp đỡ của các chuyên gia tại chỗ hoặc thông qua hình ảnh chụp tại thực địa về phân tích trong phòng thí nghiệm....Những số liệu này dùng để:

a/ Đánh giá tính đa dạng thảm thực vật:

Các phương pháp được sử dụng khác nhau cho nghiên cứu cấu trúc và thành phần loài của quần xã. Trong những nghiên cứu này sự cần thiết để so sánh về số lượng về mức độ chi tiết của các điểm thu mẫu được lựa chọn được đánh giá trong những vùng nghiên cứu điểm và nó được xem là hình mẫu để có thể đưa ra những nhận định chung trong một vùng rộng lớn. Tất cả những đánh giá tổng hợp đều phải nói lên được mối liên hệ giữa các quần xã với môi trường. Chúng được tổng hợp từ các phương pháp sau:

1. Mô tả và phân tích cấu trúc: Những phương pháp được tiến hành dựa trên công bố của các tác giả có uy tín. Quan điểm nghiên cứu được dựa trên phương pháp của Rollet (1974) và báo cáo của UNESCO về hệ sinh thái rừng nhiệt đới (1979)

2. Sử dụng tư liệu viễn thám – bản đồ, dùng bản đồ và ảnh vệ tinh để tăng cường khả năng phân tích lập vùng điều tra chuẩn trên thực địa. Các điểm khảo sát và tuyến khảo sát được thiết lập trải rộng qua tất cả các đơn vị của các hệ sinh thái khác nhau. Các điểm khảo sát được định vị toạ độ bằng GPS trên bản đồ. Từ đó thiết lập hệ thống tuyến khảo sát và các hệ thống điểm quan sát lấy mẫu. Tuyến khảo sát của chúng tôi thiết lập qua tất cả hệ sinh thái.

b/Đánh giá tính đa dạng thực vật :

+ Điều tra thành phần hệ thực vật theo quan niệm và phương pháp truyền thống, định loại mẫu vật theo phương pháp chuyên gia và phương pháp so sánh hình thái. Ngoài ra, báo cáo kế thừa các tư liệu khoa học đã công bố khác của các nhà thực vật học có uy tín đã công bố (trong danh mục tài liệu tham khảo),từ đó lựa chọn một số loài đã xác định hoặc có khu phân bố phủ lên vùng nghiên cứu.

+ Đánh giá tính đa dạng sinh học thành phần loài, đặc trưng cấu trúc thành phần loài của hệ thực vật. Tính đa dạng về các mối quan hệ giữa hệ thực vật vùng nghiên cứu với các hệ thực vật khác, nhằm khẳng định tính độc đáo của hệ thực vật có hoặc không.

+ Đánh giá tính đa dạng về yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật vùng nghiên cứu dựa trên sự phân tích nơi tập trung cao nhất ranh giới các khu phân bố của các taxon thực vật bậc loài. Các phân tích của tác giả tiến hành theo qui luật khu phân bố địa lý và phân vùng địa lý thực vật, các quan niệm này thống nhất với kết quả phân tích yếu tố địa lý hệ thực vật Bắc Việt Nam (kéo dài tới vĩ tuyến 12) của Pocs’ T. (1965).. Các dẫn liệu này góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ đa dạng và sự giao thoa phức tạp giữa hệ thực vật vùng nghiên cứu với các hệ thực vật khác.

+ Đánh giá tính đa dạng bản chất sinh thái hệ thực vật. Các nguyên tắc đánh giá dựa trên sự phân chia dạng sống thực vật của Raunker (1937).

Người đầu tiên đưa ra cách phân loại dạng sống là C. Raunkiaer, sau này được gọi là Raunkiær's plant life forms (phổ dạng sống của Raunkiaer – 1934) . Sau này dạng sống của C. Raunkiaer được vận dụng cho nghiên cứu hệ thực vật và chi tiết hóa thêm như sau:

A.Phanerophytes (Ph): Là cây chồi trên, có chồi tái sinh cách mặt đất từ 25cm trở lên

1. Megaphanerophytes: Là cây gỗ cao từ 25m trở lên

2. Mesophanerophytes: Là cây gỗ cao từ 8m – 25m

3. Microphanerophytes: Là cây gỗ dạng bụi và cây bụi cao từ 2m – 8m

4. Nanophanerophytes: Là cây bụi lùn, cây thảo hoá gỗ cao từ 25 cm – 2m

5. Epiphytes: Gồm các loài bì sinh sống lâu năm trên thân, cành cây và bám trên đá...

6. Liannes: Cây chồi trên dạng dây leo thân hoá gỗ hoặc thân thảo.

7. Herbaceous: Cây chồi trên thân thảo hóa gỗ

B. Chamaephytes (Ch): Cây chồi thấp cách mặt đất dưới 25 cm

C. Hemicryptophytes (He): Cây có chồi nằm sát mặt đất, được lá khô che phủ bảo vệ

D. Cryptophytes (Cr): Chồi nằm dưới đất hay đất dưới nước

E.Therophytes(Th): Cây sống một năm, tái sinh bằng hạt

+ Đánh giá tính đa dạng và mức độ giàu loài quý hiếm ( theo IUCN, trong sách đỏ Việt Nam, 2007), loài có giá trị tài nguyên. (theo”Tài nguyên thực vật Đông Nam Á - Prosea, 1995”)

2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý



Phương pháp này được sử dụng trong việc thành lập bản đồ thảm thực vật. Phần mềm được sử dụng để thiết lập các lớp thông tin là Mapinfo 15.0 được hỗ trợ và liên kết với các tính năng của Window 7. Tư liệu được dùng là bản đồ địa hình số hóa dưới dạng shape files có thể truy xuất cho các phần mềm ARC GIS và Mapinfo, tỷ lệ gốc 1/50.000 và 1/ 25 000, định dạng trong hệ qui chiếu WGS – 84 tích hợp với lưới chiếu UTM và lưới chiếu VN 2000 theo qui chuẩn Việt Nam. Các lớp thông tin được xử lý như là các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, trong một bộ cơ sở sữ liệu của GIS. Về quy trình thành lập bản đồ, chúng tôi vận dụng quy trình Kuchler (1967) với những bước như sau:

Bước 1: Thu thập các tư liệu đã công bố liên quan khu vực nghiên cứu về địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vât… dựa vào các điều kiện tự nhiên trong vùng, kết hợp với việc giải đoán ảnh vệ tinh, tiến hành định loại và phân tích bước đầu các đối tượng của lớp phủ thực vật. Xây dựng khóa giải đoán sơ bộ và bản đồ phân tích vùng khóa.

Bước 2: Tiến hành thực địa khảo sát vùng nghiên cứu, lập tuyến khảo sát, kiểm tra các đối tượng đã được định loại bước đầu trên ảnh, tiến hành mô tả và thu nhập số liệu về thành phần, đặc điểm, cấu trúc của đối tượng, hiệu chỉnh ranh giới của đối tượng trên ảnh viễn thám, lập khóa giải đoán.

Bước 3: Hiệu chỉnh khóa giải đoán, kết hợp tư liệu thu thập trước và trong quá trình thực địa để thành lập bản đồ lớp phủ thực vật trên ảnh vệ tinh. Đồng thời số hóa các lớp thông tin về giao thông, thủy văn, địa hình trên phần mềm Mapinfo 15.0

Những nội dung chính trong qui trình là:

+ Tổ chức thông tin theo các tập tin, phân tích và nhập số liệu từ raster ảnh vệ tinh

+Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng

+Tạo lớp thông tin chuyên đề thảm thực vật theo bảng phân loại thích hợp

+ Phân tích các thuộc tính trong bảng chú giải

+ Các thuộc tính cấu trúc từng quần xã

+ Liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ, tạo cơ sở dữ liệu chồng ghép theo tiêu chí nhất định

+ Các phương pháp xử lý GIS: phân loại, nội suy, tích hợp các lớp thông tin, các thuật toán tạo mô hình thích ứng với mục đích nghiên cứu, trả lời các câu hỏi liên quan tới thảm thực vật và định hướng sử dụng hợp lý

+ Liên kết chồng xếp các lớp thông tin địa lý để xử lý GIS và tạo bản đồ tổng hợp cuối cùng

+ Biên tập, thiết kế trình bày cho in ấn

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Khái quát đánh giá nhân tố sinh thái hình thành đa dạng sinh học thực vật

3.1.1. Nhân tố sinh thái tự nhiên



Hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh được xác định trong phạm vi vùng triều ít sóng, chịu sự bồi lắng mạnh của các sườn dốc vùng núi phía tây của huyện với vật chất bồi tụ thô, nhiều cuội sỏi nhỏ, tầng cát bùn nông thuận lợi cho sự phát triển các loài thực vật ngập mặn với chiều cao tương đối thấp, chịu được độ mặn trung bình.

Ngoài ra còn có vùng đất phù sa sông là dải đất hẹp chạy dọc theo các con sông như Tiên Yên, Phố Cũ, Ba Chẽ và một số nhánh sông khác, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha, bùn cát, cũng có diện tích tương đối (như ở huyện Tiên Yên là trên 1100 ha). Vùng đất phù sa sông cũng có về tiềm năng lớn cho phát triển rừng ngập mặn, lợ, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

Khu vực Tiên Yên nằm trong vịnh Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ khí hậu của lục địa, vịnh Bắc Bộ và các vùng lân cận. Khí hậu khu vực này thuộc kiểu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng và ẩm (kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10), mùa đông khô và lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

Chế độ thuỷ triều chủ yếu là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo hướng bắc nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta, nhiệt độ có khi xuống tới 13°C.

Nhiệt độ nước biển trung bình khoảng 20,5 - 21,5°C, cao nhất từ 23,5 - 24,5°C, trung bình thấp nhất khoảng 18 - 19°C. Tất cả các điều kiện đó thuận lợi cho các loại cây thường xanh chịu ngập mặn phát triển và hình thành các quần xã rừng ngập mặn thường xanh che phủ các diện tích vùng triều thích hợp.

Hệ sinh thái RNM chiếm diện tích khoảng 6400 ha, gồm các quần xã thực vật ngập mặn phân bố ở 4 khu vực chính: khu vực ven các bờ đê và bờ đầm; khu vực trong các đầm nuôi thủy sản; khu vực các bãi triều; khu vực các bãi lầy thụt. Thảm thực vật RNM nguyên sinh ít bị tác động ở khu vực này cây cao nhất cũng chỉ 8 - 10 m như Vẹt dù, Đâng, Mắm biển. Các bãi triều ở Mũi Chùa, cửa sông Tiên Yên, cửa sông Ba Chẽ có RNM phát triển mạnh với các loài phổ biến như Đâng, Vẹt dù, Mắm biển, Trang…



Khu hệ động vật RNM rất đa dạng và phong phú, riêng tại RNM Đồng Rui đã phát hiện: động vật phù du 14 loài, Thân mềm 76 loài và 34 họ, Cá 73 loài và 36 họ, Tôm 21 loài và 3 họ... Trong đó, có rất nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: tôm sú Penaeus monodon, tôm he Nhật Bản Penaeus japonicus, tôm rảo Metapenaeus ensis, ốc mút Cerithidea spp., ốc ngọt Nerita spp., vạng Mactra spp., mực ống Loligo spp., mực nang Sepia spp, mực nang vân hổ Sepia pharaonis, mực ống Bê ka Loligo beka, sò huyết Anadara granosa, sò lông Anadara subcrenata, ngao Meretrix meretrix, cơm thường - Stolephorus commersonii, cá lẹp quai (cá rớp) - Thryssa hamiltonii,...

Trong các bãi triều, chủ yếu tồn tại các RNM với chiều cao thấp chủ yếu là những loài như Sú - Aegiceras corniculatum (L.) Blanco, Trang - Kandelia obovata Sheue Liu &Yong, Đước - Rhizophora apiculata Blume, Vẹt dù - Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam., Đâng - Rhizophora stylosa Griff., Mắm biển - Avicennia marina (Forsk.) Veirh,… Đại diện cho các loài thực vật phù du trong sinh cảnh này là Rhizosolenia setigera Brightwell, Chaetoceros brevis Schiill, Chaetoceros compresus Lauder, Chaetoceros decipiens Cleve,…

Trong khu hệ động vật, các loài thường gặp: sò (Arca), ngao (Meretrix), vẹm (Mytilus), hàu (Ostrea), phi (Sanguinolaria), ngán (Cyclina), vạng (Mactra), don (Glaucomya), dắt (Aloidis), tu hài (Lutraria), ốc đĩa (Nerita)…

Trên các vùng cửa song, phổ biến các loài Ô rô (Acanthus ilicifolius), Sậy (Phragmitea karka), Bần chua (Sonneratia caseolaris). Phân tích thành phần các loài thực vật phù du trong thủy vực này cho thấy các loài ưu thế là: Cyclotella kuetzingina Thw., Melosira dubia Kutz, Melosira granulata (Erh.) Ralfs Melosira nummuloides (Dilw.) Agardh, Rhizosolenia longiseta Zacharias, Chaetoceros abnomis Lauder,…

Về khu hệ động vật, chiếm ưu thế vẫn là những loài thuộc bộ Copepoda, Cladocera, ngoài ra còn gặp ấu trùng các nhóm thân mềm Mollusca, giun nhiều tơ Polychaeta. Các ĐVPD thường gặp ở cửa sông như:: Schmackeria bulbosa, S. gordioides, Mesocyclops leuckarti, Microcyclops varicans, Diaphanosoma sarsi, D. leuchtenbergianum, Moina dubia, Paracalanus aculeatus, Temora turbinata, Temora turbinata… Thường gặp các nhóm cá gần bờ như: cá trích, cá nục, cá lầm, cá song, cá tráp, cá mối, cá chai, cá dìa, cá bơn…

Trước khi có sự tác động của con người, dưới ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên ở trên, tất cả các khu vực nghiên cứu đều đã hình thành và bao phủ bởi các quần xã rừng râm thường xanh ngập mặn, rừng râm trên các diện tích cửa sông, các bãi triều và trên cát ven biển….Đây là một trong những trung tâm phong phú đa dạng sinh học của đất ngập nước vùng Đông Bắc nước ta.

3.1.2. Nhân tác



Khu vực Tiên Yên có nhiều diện tích RNM chạy dọc bờ biển, đặc biệt rộng là ở khu vực Đồng Rui của huyện Tiên Yên. Hệ sinh thái RNM nơi đây là nơi cư trú của nhiều loài hải sản, có tiềm năng lớn về thức ăn và nguồn giống cho việc phát triển nuôi thủy sản trong các đầm nuôi có đê cống. Các đầm nuôi được hình thành một phần do việc khai phá một phần diện tích RNM, một diện tích đất nằm ở tuyến cao triều cũng được sử dụng cải tạo thành các đầm nuôi với các đê cống thông ra vùng triều. Người dân địa phương ở đây vẫn chủ yếu khai thác hải sản trực tiếp trên các bãi triều tự nhiên hoặc khoanh vùng để lưu giữ hải sản theo phương thức quảng canh như điển hình ở Đồng Rui, chưa xây dựng được hệ thống nhân nuôi những loài hải sản có giá trị ngay tại sinh cảnh tự nhiên của chúng.

Theo quy hoạch đến năm 2015, Quảng Ninh sẽ có 7 khu công nghiệp ven biển, trong đó có khu công nghiệp cảng biển Hải Hà có diện tích lên tới 4.499ha. Toàn bộ diện tích các khu công nghiệp này đều là vùng đất ngập nước có giá trị về đa dạng sinh học, là hệ thống màng lọc tự nhiên đối với các nguồn ô nhiễm ven bờ ra biển. Việc phát triển các khu công nghiệp sẽ làm mất đi hàng nghìn ha RNM, bãi triều, mất đi hệ sinh thái và đang đứng trước nguy cơ bồi lắng luồng lạch. Bên cạnh đó, việc các khu công nghiệp hoạt động kéo theo nguy cơ suy giảm chất lượng nước ven biển do chất thải, nước thải. Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm cho thấy, vùng dấu hiệu ô nhiễm môi trường cục bộ vùng ven biển đặc biệt là gần các khu đô thị và khu công nghiệp: váng dầu loang vượt giới hạn cho phép; hàm lượng chất thải lơ lửng khu vực ven bờ cao, hàm lượng BOD, COD đều tăng.

Hiện nay, việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tại đây chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự phối hợp đồng bộ với các giải pháp phương tiện đánh bắt, về con giống, thức ăn, thị trường, bảo vệ môi trường, nguồn lợi, dẫn đến việc đánh bắt quá mức và làm suy giảm điều kiện sống của nhiều loài hải sản có giá trị, làm cạn kiệt nguồn lợi sinh vật.

Tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của con người tại khu vực này đang tác động ngày càng mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên của khu vực, nhiều dienj tích rừng ngập mặn tự nhiên đã và đang bị thu hẹp diện tích, bị phá vỡ cấu trúc và đứng trước sự suy giảm nhanh chóng đa dạng sinh học. Đây là một trong những nhân tố cần được tính đến khi hoạch định phát triển kinh tế xã hội bền vững.

3.2. Đa dạng sinh học hệ thực vật hệ sinh thái rừng ngập mặn cửa sông ven biển huyên Tiên Yên:

3.2.1. Đa dạng loài thực vật:

Hệ sinh thái rừng ngập mặn trong khu vực nghiên cứu được giới hạn bởi các quần xã thực vật từ vùng đất chịu ảnh hưởng của thủy triều bờ cát, dải đất ven biển, cửa sông đến các vùng đất ngập nước mặn ven biển. Hệ thực vật tạo thành các quần xã này là tập hợp tất cả các loài thực vật gặp trong vùng nghiên cứu nhất định, sống trong mọi sinh cảnh. Theo qui ước truyền thống, hệ thực vật chỉ bao gồm các loài thực vật bậc cao có mạch bời vì:


  • Những loài này đóng vai trò thống trị trong hầu hết các quần xã thực vật khác nhau của hệ sinh thái

  • Mức độ nghiên cứu các loài thực vật bậc cao có mạch đầy đủ hơn, chi tiết hơn rất nhiều so với các loài thuộc các ngành thực vật bậc thấp và nấm.

Theo quan niệm trên, kết quả khảo sát thực địa và kế thừa tài liệu của các công trình nghiên cứu trước đây (Phan Nguyên Hồng, 2005) cho thấy thành phần loài thực vật nơi đây khá phong phú đa dạng với 386 loài 271 chi và 91 họ. Nếu so sánh với hệ thực vật ngập mặn tỉnh Thái Bình (một hệ thực vật có điều kiện sống tương tự) thì số loài nhiều gần gấp 1,5 lần (Trần Văn Thụy 2005). Điều này cho thấy hệ thực vật ở đây được hình thành bởi các điều kiện tự nhiên khá lâu đời và ổn định trước khi chịu tác động bởi con người trong khi những điều kiện tương tự ở ven biển đồng bằng sông Hồng có tuổi tự nhiên trẻ hơn nhiều do các hoạt động khai hoang lấn biển diễn ra liên tục.

Thành phần loài thực vật phong phú đa dạng không chỉ là nguồn gien tự nhiên quý, ổn định lâu dài mà còn là sự thành tạo các quần xã rừng khá vững chắc duy trì sự ổn định cho hệ sinh thái, giảm thiểu tai biến môi trường và tạo các sinh cảnh phong phú trong khu vực.

3.2.2. Đa dạng cấu trúc hệ thống hệ thực vật



Hệ thống hệ thực vật ngập mặn ven biển cửa sông huyện Tiên Yên được tạo thành bởi 386 loài thực vật bậc cao có mạch của 271 chi và 91 họ, chúng được phân bố trong 3 ngành thực vật như trong bảng 3.1.

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá thực trạng và ĐỀ xuất giải pháP

tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương