TRƯỜng đẠi học bách khoa tphcm khoa quản lý CÔng nghiệP



tải về 270.06 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu25.04.2018
Kích270.06 Kb.
#37127
  1   2   3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP




SỔ TAY

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


2008

GIỚI THIỆU


Sổ tay hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học nhằm mục đích trợ giúp các Thầy/Cô và sinh viên trong công tác hướng dẫn và thực hiện Luận Văn Tốt Nghiệp bậc đại học tại Khoa Quản Lý Công Nghiệp, Đại Học Bách Khoa TPHCM.

Tài liệu này được biên soạn dựa trên “Quy chế và hướng dẫn tốt nghiệp và bảo vệ LVTN đại học và tiểu luận” ban hành theo quyết định của Hiệu Trưởng Trường đại Học Bách Khoa TPHCM số 705/2002-QĐ-ĐHBK-ĐT ngày 24 tháng 5 năm 2002. Một số điều khoản đã được cụ thể hóa cho phù hợp với Khoa QLCN. Một số khác được điều chỉnh theo những quy định mới của Trường. Các quy định về thực hiện và hướng dẫn LVTN của Khoa QLCN trước đây đều không còn hiệu lực.

Tp.HCM, Ngày 01 tháng 12 năm 2008

Trưởng Khoa QLCN

MỤC LỤC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP i

GIỚI THIỆU i

MỤC LỤC ii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ iii

SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 1

1. TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1

2. Hướng dẫn về hình thức luận văn tốt nghiệp 4

3. ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN 14

4. Áp dụng 17

PHỤ LỤC 20

CÁC BIỂU MẪU 20

(Font: Times New Roman, Bold, size: 18) i

(Font: Times New Roman, Bold, size: 20 [22,24]) i

(Font: Times New Roman, Bold, size: 18) i

(Font: Times New Roman, Bold, size: 18) ii

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT v

2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ v

MẪU ĐỀ XUẤT x

ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP x


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ


LVTN

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD

Giáo Viên Hướng Dẫn

SV

Sinh Viên

PĐT

Phòng Đào Tạo

Header, Footer

Phần chừa đỉnh giấy hoặc đáy trang giấy để ghi chú

Top

Lề trên

Bottom

Lề dưới

Left Margin

Lề trái

Right Margin

Lề phải


SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

1. TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1 Điều kiện nhận luận văn tốt nghiệp


Điều kiện nhận luận văn tốt nghiệp (LVTN) được ghi rõ trong chương trình đào tạo của trường Đại Học Bách Khoa. Kể từ khoá 2000 trở đi, Sinh viên (SV) Ngành Quản Lý Công Nghiệp (QLCN) phải tích lũy đủ số tín chỉ theo yêu cầu của chương trình đào tạo của Ngành, không tính đến những tín chỉ học để lấy bằng 2 hay tín chỉ thuộc ngành khác. Sinh viên phải hoàn tất môn học Thực Tập Tốt Nghiệp trước khi được nhận LVTN. Thời gian làm LVTN là một học kỳ (14 đến 15 tuần) theo đúng biểu đồ học tập được Ban Giám Hiệu ban hành hằng năm. Biểu đồ học tập có sẵn trên trang web của phòng đào tạo http://www.aao.hcmut.edu.vn.

Sinh viên thực hiện các thủ tục đăng ký môn học LVTN với Giáo Viên Chủ Nhiệm và Phòng Đào Tạo giống như những môn học khác. Sinh viên chỉ được xem là đủ điều kiện nhận Đề tài khi đã có kết quả đăng ký môn học LVTN từ Phòng đào tạo.


1.2 Thủ tục phân công hướng dẫn và nhận đề tài


Quy trình ra đề và giao đề tài LVTN do Trưởng Khoa quy định cụ thể và đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Các đề tài được đề xuất phải được Chủ nhiệm Bộ môn duyệt qua, nếu thấy cần thiết có thể yêu cầu cán bộ giảng dạy (CBGD) điều chỉnh đề tài.

  • Chủ nhiệm bộ môn xem xét kiểm tra các đề tài về các góc độ: tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tính khả thi về thời gian, điều kiện trang thiết bị, sự trùng lắp đề tài.

Đối với sinh viên: Trong vòng 2 tuần trước khi bắt đầu học kỳ làm LVTN, Khoa sẽ thông báo cho sinh viên đăng ký hai nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên: lĩnh vực, tên đề tài hoặc Giáo viên hướng dẫn (GVHD).

Đối với Giảng viên: Theo chỉ tiêu khối lượng hướng dẫn được phân công, Giảng viên sẽ đăng ký cho Khoa lĩnh vực hoặc tên đề tài dự kiến hướng dẫn trong học kỳ (theo mẫu Đề xuất đề tài hướng dẫn tốt nghiệp – Mẫu 10).

Sau khi nhận bảng đăng ký từ CBGD và SV, Khoa sẽ tiến hành phân công hướng dẫn dựa trên nguyên tắc cố gắng thỏa mãn cao nhất nguyện vọng của SV và điều kiện của CBHD. Trong trường hợp đặc biệt, Khoa sẽ trao đổi thêm với CBHD hoặc SV trước khi có quyết định phân công.

Trong vòng ba ngày sau khi công bố danh sách hướng dẫn, SV phải gặp CBHD để thảo luận, thống nhất đề tài và lịch hướng dẫn. Sau đó SV bắt đầu chuẩn bị đề cương chi tiết của LVTN.

Trong quá trình thực hiện đề cương, nếu có sự thay đổi CBHD thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ nhiệm bộ môn có liên quan.

Trong quá trình hướng dẫn, nếu có sự thay đổi CBHD thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng Khoa. Đối với CBHD mời bên ngoài tham gia hướng dẫn thì cũng phải thực hiện quy trình như CBHD trong Khoa.

Trường hợp đặc biệt có thể bố trí hai SV làm chung một đề tài. Khi đó, đề cương chi tiết của LVTN phải được Hội đồng bảo vệ đề cương đánh giá cẩn thận để xác định rõ nhiệm vụ và khối lượng của mỗi SV. CBHD phải có kế hoạch cụ thể để kiểm soát tiến độ và đánh giá từng cá nhân.


1.3 Các quy định trong thời gian thực hiện Luận văn


LVTN được thực hiện trong 15 tuần kể từ khi nhận đề tài. Trong đó các mốc thời gian cần lưu ý như sau:

Bảng 1 : Quy định về thời gian thực hiện luận văn

Công việc

Thời gian

Nhận đề tài tốt nghiệp

Nộp đề cương chi tiết

Bảo vệ đề cương

Báo cáo tiến độ giữa kỳ

Nộp bản thảo luận văn

GVHD phản hồi cho sinh viên

Nộp luận văn

Chấm phản biện

Ngày bảo vệ luận văn


Đầu tuần 1

Cuối tuần 2

Trong tuần 3

Cuối tuần 8

Đầu tuần 12

Đầu tuần 13

Cuối tuần 15

Tuần 16 và 17

10 – 15 ngày sau khi SV nộp LVTN


CBHD phải có lịch tiếp SV hàng tuần (ít nhất 2 tuần/lần). Sinh viên có nhiệm vụ đến gặp CBHD theo đúng lịch. Trường hợp CBHD muốn thay đổi lịch gặp phải báo trước cho SV. Nếu SV không đến theo lịch hẹn thì CBHD có thể đề nghị Trưởng Khoa ra quyết định cảnh cáo (nếu 2 lần liên tục không đến) hoặc đình chỉ LVTN (nếu 3 lần liên tục không đến).

Trong quá trình hướng dẫn, CBHD có thể đứng tên mượn (và chịu trách nhiệm trước Khoa) các tài liệu tham khảo hoặc LVTN các khóa trước từ thư viện Khoa cho SV tham khảo. Cần hướng dẫn cẩn thận để tránh tình trạng SV xem đó là các bài mẫu để làm theo.


1.4 Bảo vệ Đề cương


Khoa sẽ thành lập Hội đồng và tổ chức Bảo vệ Đề cương chi tiết LVTN vào tuần thứ 3 sau khi nhận đề tài. Thành viên Hội đồng duyệt đề cương có thể không thuộc Hội đồng chấm tốt nghiệp sau này. Riêng CBHD phải là thành viên bắt buộc của Hội đồng duyệt đề cương.

Đề cương chi tiết của SV phải được CBHD đọc duyệt trước khi đưa ra trình bày. Hội đồng đánh giá đề cương của SV theo 3 mức như sau:



  • Loại A: Thông qua hoàn toàn, không cần chỉnh sửa.

  • Loại B: Thông qua, với điều kiện phải chỉnh đề cương theo yêu cầu của Hội đồng. Sau khi điều chỉnh, đề cương phải được CBHD và chủ tịch Hội Đồng ký duyệt.

  • Loại C: Sinh Viên phải làm lại, CBHD duyệt và đề nghị cho bảo vệ lại. Thời gian bảo vệ lại không quá hai (2) tuần sau lần bảo vệ thứ nhất.

Đề cương được thông qua phải có chữ ký của chủ tịch Hội đồng. Giáo vụ khoa sẽ lưu một bản sao để chuyển cho GV phản biện làm cơ sở để đánh giá LVTN sau này. Nếu trong quá trình thực hiện Luận văn cần phải thay đổi đề cương về cơ bản thì phải được chủ tịch Hội đồng bảo vệ đề cương đồng ý (bằng văn bản) và thông báo cho Giáo vụ Khoa.

1.5 Báo cáo giữa kỳ


CBHD theo dõi tiến độ thực hiện của SV theo mẫu “Phiếu theo dõi tiến độ thực hiện luận văn” (Mẫu 6). Ngoài ra, CBHD phải nộp Báo cáo giữa kỳ (theo mẫu Báo cáo tiến độ giữa kỳ- Mẫu 7) cho Giáo vụ Khoa vào cuối tuần thứ 8; trong đó đề xuất Tiếp tục hay Đình chỉ đối với LVTN có chất lượng quá kém hoặc tiến độ không đạt yêu cầu.

Báo cáo giữa kỳ đánh giá tiến độ thực hiện của sinh viên thông qua đề cương đã được duyệt. Hơn thế nữa, tại thời điểm này, sinh viên buộc phải hoàn tất một số công việc chính: Hoàn thành phần Giới thiệu (Chương 1) và Cơ sở lý thuyết (Chương 2) và phần mô tả tổng quan đề tài, đồng thời hoàn tất việc thu thập các dữ liệu cần thiết của đề tài.


1.6 Các qui định về việc nộp LVTN


Sinh viên nộp cho Khoa 2 quyển LVTN đóng bìa mềm, in 2 mặt, gáy xoắn lò xo theo đúng qui định của Khoa kèm theo CD (in nhãn đĩa hay ghi lên đĩa như mẫu 11) chứa toàn bộ nội dung LVTN trong 01 file dạng pdf (từ trang bìa đến hết trang phụ lục) và các file dữ liệu khác nếu có (có thể để riêng) vào đúng thời hạn qui định (Lưu ý: LVTN không đúng quy định sẽ không được nhận). LVTN của SV chỉ được xem là hợp lệ khi có kèm theo Bản ghi nhiệm vụ LVTN (Mẫu 3) (Phải đúng mẫu) và chữ ký của CBHD.

Sinh Viên nộp trễ sẽ bị trừ điểm tổng kết LVTN. Trễ một (1) ngày bị trừ 0.5 điểm tổng kết. Các trường hợp bị trừ điểm phải có quyết định của Trưởng Khoa. Trường hợp ốm đau hoặc có lý do chính đáng khác Sinh Viên phải nộp đơn xin phép có kèm minh chứng trước ngày nộp LVTN. Trưởng Khoa sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể.


2. Hướng dẫn về hình thức luận văn tốt nghiệp

2.1 Cấu trúc luận văn


Luận văn tốt nghiệp đại học bao gồm các phần sau:

  • Trang bìa mềm: ghi theo Mẫu 1A Mẫu 1B, bao gồm trang bìa (Mẫu 1A) và gáy (Mẫu 1B) của luận văn. Yêu cầu về hình thức và nội dung của trang bìa luận văn và số thứ tự LV tham khảo theo phụ lục 1. Bìa mềm màu xanh da trời, gáy kim. Số thứ tự luận văn sẽ được thông báo trước khi nộp bản thảo LV.

  • Tờ lót: bên ngoài LV là phim trong trắng, bên trong tờ bìa là giấy trắng.

  • Trang bìa 2: Bìa tên đề tài, tên tác giả và giáo viên hướng dẫn tuân theo Mẫu 2 trong phụ lục.

  • Nhiệm vụ Luận văn tốt nghiệp: thực hiện theo Mẫu 3 trong phụ lục.

  • Lời cảm ơn: Nội dung của Lời cảm ơn do người viết quyết định. Số trang trong trang này là i.

  • Tóm tắt đề tài: tác giả nêu vắn tắt nội dung đề tài, những điểm chính cũng như những hạn chế và kiến nghị. Phần tóm tắt luận văn nên trình bày thật cô đọng nội dung và kết quả của công việc mà đề tài thực hiện trong khoảng 10 đến 20 dòng. Đây là phần rất quan trọng nên viết thật cẩn thận. Số trang trong trang này là ii.

  • Mục lục: Các tiêu đề trong mục lục tối đa chỉ ở mức thứ 3. Chỉ có tiêu đề của Mục lục, Chương, tựa và trang được in đậm. Đầu đề các chương viết hoa, các chương nên được đánh số thứ tự là 1, 2, 3,… Số trong trang này là iii (Mẫu 4).

  • Danh sách bảng biểu và hình: Danh sách bảng biểu và hình sử dụng trong luận văn nên được trình bày vào các trang riêng biệt, bao gồm số thứ tự và tên của các hình ảnh, bảng biểu.

  • Danh sách các chữ viết tắt và thuật ngữ: Danh sách viết tắt sẽ không cần nếu chỉ có ít hơn 4 từ viết tắt xuất hiện trong bài hoặc chúng không được sử dụng nhiều lần.

  • Phần nội dung chính của luận văn: Đây là phần chính với nhiều chương và phần các nhau. Tên các chương, số lượng và nội dung các chương đó do giáo viên hướng dẫn và sinh viên thực hiện quyết định tuỳ vào từng loại đề tài cụ thể. Phần nội dung chính của Luận Văn được đánh số trang 1,2,3... Trang bắt đầu từ Chương 1.

  • Phụ lục: Phần này trình bày những nội dung có đề cập trong luận văn nhưng không thể đưa vào phần nội dung chính. Thông thường là các bảng số liệu, biểu mẫu, hình ảnh, công văn có liên quan.

  • Tài liệu tham khảo: Ghi lại tất cả những tài liệu được sử dụng tham khảo cho đề tài, phải tuân thủ nghiêm ngặt cách ghi tài liệu tham khảo (Xem phần 2.4).

  • Tờ lót giấy trắng và bìa cứng. Bên ngoài cuốn luận văn bao bởi phim trong

2.1.1 Trang Bìa


Các trang bìa thường thể hiện: tên của báo cáo, tên tác giả, loại báo cáo (luận văn đại học, thạc sĩ hay tiến sĩ …) tên và địa chỉ của trường cấp bằng, ngày nộp và chữ ký duyệt của các thành viên trong hội đồng (Mặc dù phần phê duyệt sẽ ở một trang riêng) Tựa đề nên ngắn gọn (theo kinh nghiệm là nên dưới 15 từ), đồng thời mô tả vắn tắt mục đích nghiên cứu càng rõ càng tốt.

Mỗi tựa đề nên mô tả vấn đề cần tìm hiểu, vì vậy một tựa đề tốt cần thể hiện được nội dung của nghiên cứu. Khi chuẩn bị phần cơ sở lý thuyết những nghiên cứu đã thực hiện trước đây, người viết thường chỉ tập trung tìm kiếm các từ quan trọng trong các chỉ mục. Một tựa đề tốt giúp ta có thể dễ dàng xác định rằng đề tài đó có tương quan hay không với vấn đề nghiên cứu. Nếu là những từ ngữ trừu tượng thì khó có thể xác định được nếu như không đọc kỹ bài viết. Sau khi đặt tựa đề, áp dụng kiểm tra bằng cách hỏi: “Bạn có biết được nghiên cứu nói về điều gì khi bạn đọc tựa đề trên chỉ mục.”


2.1.2 Phần tóm tắt


Phần tóm tắt gồm khoảng 100 đến 150 từ được trình bày ở phần đầu tiên của báo cáo nghiên cứu nhưng được viết sau khi đã hoàn tất nghiên cứu. Mục đích của phần tóm tắt nhằm giúp cho người đọc có một cái nhìn tổng quan về nội dung và kết quả được trình bày trong báo cáo nghiên cứu. Phần tóm tắt cần mô tả được vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu các kết quả quan trọng được rút ra từ vấn đề nghiên cứu và các kiến nghị cho các nghiên tiếp theo.

Phần này thường được viết trong một trang riêng biệt, ngay sau các trang bìa. Tóm tắt không phải là phần giới thiệu bài viết. Có thể tham khảo một số bài báo để biết rõ hơn về cách viết tóm tắt.


2.1.3 Cám ơn


Phần cám ơn giúp người viết biểu lộ lòng biết ơn của mình đối với những người đã đóng góp trực tiếp và đáng kể (significant) trong quá trình hoàn thành bản báo cáo. Chú ý từ trực tiếpđáng kể. Không thể và cũng không nên ghi tất cả mọi người có liên quan đến nghiên cứu. Nên cám ơn những người hướng dẫn cũng như là các người cấp trên, các công ty có liên hệ.

2.1.4 Mục lục


Mục lục là dàn ý cơ bản của báo cáo trong đó thể hiện số trang bắt đầu của mỗi phần chính hay phụ. Các khoản mục trong phần mục lục này phải hoàn toàn giống các tiêu đề trong báo cáo. Xem phụ lục Mẫu 4 về cách định dạng mục lục LVTN.

2.1.5 Danh sách bảng biểu và hình ảnh


Danh sách bảng biểu được thể hiện trong một trang riêng, ghi số trang và tựa đề của từng bảng trong trang đó. Tên của bảng phải hoàn toàn giống như tên trong báo cáo, ví dụ:

Danh sách bảng biểu

Tên Bảng Trang

Bảng 1 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của tất cả các kiểm nghiệm 22

Bảng 2 Phân tích phương sai của các thông số sản xuất trong thí nghiệm 1 25

Danh sách hình cũng được trình bày trong một trang riêng ghi số trang và tên của hình ở trang đó.

Danh sách hình

Tên hình Trang

Hình 1 Thiết kế thực nghiệm cho thí nghiệm 1 và 2 22

Hình 2 Biểu đồ các thông số sản xuất trước và sau khi đào tạo 25

Tuy nhiên nên chú ý rằng nếu chỉ có một bảng và một hình thì nên trình bày cả hai trong cùng một trang, người đọc cũng có thể hiểu được. Nếu bạn chọn cách này thì phải bảo đảm là danh sách bảng đặt trước danh sách hình.


2.1.6 Phần nội dung chính


2.1.6.1 Giới thiệu

Đặt vấn đề: Phần này mô tả tổng quát những ý tưởng chính của vấn đề nghiên cứu và những nội dung chủ yếu sẽ được thực hiện trong báo cáo nghiên cứu. Việc mô tả về chủ đề nghiên cứu phải rõ ràng, đơn giản để người không có nhiều kiến thức về chủ đề nghiên cứu cũng có thể hiểu được.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: Trong phần này cần trình bày được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu và những lợi ích trong việc giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Mục tiêu và phạm vi của vấn đề nghiên cứu: Trong phần này, cần xác định các mục tiêu chủ yếu và thứ yếu của vấn đề nghiên cứu đồng thời cũng cần xác định phạm vi giới hạn của vấn đề nghiên cứu. Cần lưu ý là các mục tiêu nêu ra phải tương thích với vấn đề nghiên cứu.

2.1.6.2 Tổng quan về các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Tổng quan: phần này cần tổng hợp được những kiến thức hiện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, những thành tựu và những tồn tại trong lĩnh vực nghiên cứu.

Các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu: phần này trình bày các nội dung chủ yếu của các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu dưới dạng tập hợp các bài báo, sách của các tác giả viết về các chủ đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong khoảng thời gian càng gần càng tốt.

Nhận xét kết luận : Cuối phần tập hợp các công trình, cần rút ra các kết luận về lĩnh vực liên quan giữa các công trình nghiên cứu đã được thực hiện với đề tài.

2.1.6.3 Mô tả về khu vực nghiên cứu

Phần này trình bày các đặc điểm của khu vực mà vấn đề nghiên cứu sẽ được tiến hành, đồng thời phần này cũng trình bày về việc thu thập và xử lý các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.



2.1.6.4 Phương pháp luận

Phần này trình bày nội dung chủ yếu của phương pháp được dùng để thực hiện vấn đề nghiên cứu và giải thích lý do của sự lựa chọn phương pháp cho vấn đề nghiên cứu.



2.1.6.5 Kết quả nghiên cứu

Phần này trình bày các kết quả có được từ việc thực hiện phương pháp nghiên cứu kèm theo các nhận xét về kết quả thu thập được so sánh với các kết quả của của các phương pháp khác hoặc kết quả thu được từ thực nghiệm.



2.1.6.6 Kết luận và kiến nghị

Phần này trình bày những nhận xét tổng hợp về kết quả thu thập được và đưa ra các kết luận đánh giá vấn đề nghiên cứu. Phần này cũng trình bày những vấn đề còn tồn tại và những kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.


2.1.7 Chú giải thuật ngữ


Thông thường các bài báo cáo thường dùng các thuật ngữ chuyên ngành, nhằm thông tin một cách đầy đủ và tránh hiểu nhầm mục đích của người viết. Phần này xem như được dùng làm quy định chung về các từ ngữ dùng trong bài viết. Trong một số trường hợp đặc biệt, tác giả có dùng một số thuật ngữ tiếng nước ngoài mà không thể chuyển tải một cách đầy đủ bằng Tiếng Việt hoặc chưa có một từ tương đương, tác giả buộc phải dùng tiếng nước ngoài. Phần chú thích sẽ giúp tác giả trong việc trình bày bài viết một cách thống nhất. Ví du như thuật ngữ "Benchmarking" chưa có một định nghĩa chính xác cho thuật ngữ này, tuy nhiên mọi người có thể hiểu là một phương pháp cải tiến quá trình được dùng trong quản lý chất lượng. Nếu tác giả định nghĩa trước sẽ giúp bài trình bày của mình rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi khi dùng thuật ngữ.

2.1.8 Tài liệu tham khảo


Phần tài liệu tham khảo, hoặc phụ lục sách tham khảo, liệt kê tất cả các nguồn tài liệu theo thứ tự ABC tên tác giả sử dụng trực tiếp trong nghiên cứu. Mỗi câu trích dẫn trong bài viết cần đề cập trong phần tài liệu tham khảo, và mỗi mục liệt kê trong phần tài liệu tham khảo phải có trong bài viết, nói cách khác, nguồn trên bài viết và nguồn trong phần tài liệu tham khảo phải tương ứng nhau.

Phần tài liệu tham khảo ghi rõ tác giả, và những tài liệu đã được sử dụng trong báo cáo. Có thể nói, đây là một phần hết sức quan trọng. Một mặt, tài liệu tham khảo giúp người đọc mong muốn tìm hiểu sâu có thể tìm đọc; mặt khác thể hiện sự tôn trọng các tác giả đã viết những bài viết có liên quan. Việc viết đầy đủ và chân thật phần tham khảo thể hiện thiện chí của người viết đối với tài liệu mình đã sử dụng.


2.2 Định dạng và kiểu


Hầu hết tất cả các báo cáo đều đồng nhất theo một hệ thống định dạng và kiểu. Tuy có nhiều hệ thống nhưng một báo cáo chỉ nên tuân theo một hệ thống cụ thể. Định dạng có nghĩa là mô hình tổ chức và bố trí bài báo cáo. Số và loại đầu đề chính và phụ sẽ được nêu trong định nghĩa của từng định dạng ta dùng. Kiểu là những quy tắc về chính tả, chữ hoa, dấu câu, và hình thức đánh máy được dùng trong báo cáo. Các kiểu định dạng khác nhau sẽ có những cách bố trí đầu đề khác nhau, nhưng toàn bộ một báo cáo cần phải tuân thủ một dạng cụ thể khi tiến hành nghiên cứu cũng như bố trí bài viết. Có loại định dạng cần có phần thảo luận, trong khi một số khác cần phần tóm tắt, kết luận và kiến nghị, nhưng bằng cách nào thì định dạng phải gồm một phần thể hiện kết quả phân tích và diễn dịch nghiên cứu. Tất cả các báo cáo cần có phần mô tả nghiên cứu có thể là phần tóm tắt đề tài.

Phần nội dung chính của Luận văn có khối lượng trong khoảng 50 – 65 trang, không kể phần phụ lục, mục lục, tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn được in 02 mặt trên giấy A4 (In 1 mặt cũng được) (297mmx210mm). Các trang văn bản trong có các giới hạn lề như sau:



      • Page Setup - Multiple pages - Mirror margins

      • Top: 2,50cm Bottom: 2,50cm

      • Inside: 3,00cm Outside: 2,00cm

      • Header: 1,20cm Footer: 1,20cm

Phông chữ: Toàn bộ nội dung Luận văn nên dùng thống nhất một loại phông là Times New Roman cho dù là các tiêu đề hay phần văn bản chính, cũng như bảng biểu hình ảnh. Các tiêu đề của luận văn nên được định dạng thống nhất trong cả luận văn.

Tiêu đề 1: Chữ hoa đậm, cỡ 18, canh lề giữa, khoảng trống trên và dưới 12 đơn vị, khoảng trống dòng “single”.

Tiêu đề 2: Chữ hoa đậm, cỡ 13, canh lề dàn đều, khoảng trống trên và dưới 12 đơn vị, khoảng trống dòng “single”.

Tiêu đề 3: Chữ thường đậm, cỡ 13, canh lề dàn đều, khoảng trống trên và dưới 12 đơn vị, khoảng trống dòng “single”.

Tiêu đề 4 Chữ nghiêng đậm, cỡ 13, canh lề dàn đều, khoảng trống trên và dưới 12 đơn vị, khoảng trống dòng “single”.

Phần nội dung bình thường: Chữ thường, cỡ 13, canh lề dàn đều, khoảng trống trên và dưới 6 đơn vị, khoảng trống dòng “single”.

Thông thường tiêu đề 1 là tên chương, các tiêu đề thể hiện các đề mục chính, nên được đánh số theo thứ tự của chương để dễ theo dõi cũng như để chuẩn bị mục lục. Xem Mẫu 5 trong phụ lục về cách trình bày một trang văn bản của Luận Văn.



Khoảng trống ký tự và dấu câu: theo quy luật về chính tả của soạn thảo văn bản, các từ chỉ cách nhau một khoảng trắng. Mục đích là khi ta định dạng trang theo dạng dàn ngang (justified), các chữ đều được dàn đều, tránh tình trạng tạo ra các khoảng trắng dài hơn, trông không chuẩn. Các dấu câu (Chấm, phẩy, dấu hai chấm, chấm phẩy) buộc phải gắn liền với ký tự cuối cùng của câu đó. Ví dụ, không nên ghi “Nói tóm lại , tác giả...” khoảng trắng giữa chữ “lại” và dấu “,” là không được chấp nhận.

Đánh số thứ tự trang: số trang được ghi ở bên dưới giữa trang. Trang 1 được tính khi bắt đầu vào nội dung chính từ Chương 1, còn các phần khác đánh số thứ tự trang i, ii,… Tùy theo nội dung mà Luận văn có thể có nhiều chương khác nhau. Phần header có tên chương đang được đề cập. Tuy nhiên, các tiêu đề cần phải thống nhất trong suốt luận văn. Phần footer được dùng để ghi các ghi chú cuối trang. Ngoài tên chương và số trang, tránh trình bày nhiều thông tin trên header và footer, không để các gạch ngang dọc theo trang giấy. Cỡ chữ của header nhỏ hơn cỡ chữ phần nội dung chính, phần nghi tên chương trên luận văn là Times New Roman, in nghiên chữ thường, cỡ chữ 11 mô tả một cách định dạng các tiêu đề.

2.3 Cách trình bày bảng biểu và hình ảnh

2.3.1 Cách trình bày bảng


Thông thường, Luận văn sẽ có rất nhiều bảng biểu. Những bảng biểu này do chính tác giả nghiên cứu hoặc trích dẫn từ các nguồn tài liệu thứ cấp khác. Mỗi bảng cần có tên bằng số thứ tự và tên của bảng được ghi phía trên của bảng. Nếu bảng số liệu được trích dẫn từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, cần phải ghi nguồn và ngày tháng nếu có. Tên của bảng nên ghi theo thứ tự thể hiện chương đang đề cập. Tận dụng các ứng dụng bookmarks, caption của phần mềm xử lý văn bản để hỗ trợ cho việc ghi bảng biểu và hình ảnh. Hình 1 là ví dụ cách ghi bảng.

Bảng 2.5 Thời gian áp dụng phương pháp sản xuất [ghi trên bảng biểu]

Thời gian

Nhóm


<2 năm

2-5 năm

5-10 năm

> 10 năm

Nhóm 1

38.5%

59.3%

1.1%

-

Nhóm 2

28.6%

42.9%

14.3%

14.3%

(Nguồn: Cục thống kê, 2003)----> [nếu đây là số liệu thứ cấp]

Hình 1 : Mẫu bảng biểu trong luận văn
      1. Cách trình bày hình


Tương tự như cách trình bày Bảng, Hình trong luận văn cần có tên theo thứ tự và tên của hình. Tuy nhiên, tên Hình được trình bày ở dưới của hình. Nếu hình trích dẫn từ các nguồn tài liệu khác cần phải ghi rõ nguồn gốc và thời gian nếu có.



Hình 3.5 Số lượng các doanh nghiệp đạt ISO 9000 ở Việt Nam đến tháng 6, 2002

Nguồn: Câu lạc bộ ISO Việt Nam, 2002.

Hình 2 : Mẫu thể hiện hình trong luận văn

2.4 Qui định về cách ghi tài liệu tham khảo


Trong luận văn, nếu trích các thông tin từ các nguồn tài liệu khác như sách, tạp chí, kỷ yếu hội nghị … thì phải ghi rõ nguồn gốc của các thông tin đó bằng cách ngay sau phần thông tin được trích dẫn ghi tên tác giả và thời gian phát hành tài tài liệu này. Đồng thời đảm bảo rằng tài liệu này có được ghi ở phần tài liệu tham khảo.

Ví dụ:


Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành của TPHCM, tác giả Trương Thị Minh Sâm cho rằng cơ cấu kinh tế được phân thành ba nhóm: (1) Cơ cấu ngành, (2) Cơ cấu địa lý, (3) Cơ cấu sở hữu (T.T.M. Sâm, 2000).

Trong phần tài liệu tham khảo, tham chiếu sẽ ghi như sau:

[1] Trương Thị Minh Sâm (2000), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở TPHCM trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá, NXB Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn.

Đối với các luận văn, những nguồn tham khảo mà không trực tiếp nêu trong bài viết có thể liệt kê trong phụ lục, nếu tài liệu tham khảo liệt kê quá dài dòng, có thể phân thành các phần như “Sách”, “Tạp chí”, và “những tài liệu không được phát hành.” Các sách hướng dẫn sẽ xác định hình thức, những mẫu thể hiện “sách”, “tạp chí” có thể khác nhau.

Danh sách tham khảo phải được ghi theo thứ tự ABC với chuẩn là tên. Tuỳ vào từng loại tài liệu sẽ có cách ghi khác nhau, dưới đây là một số loại cách ghi tài liệu tham khảo phổ biến. Nhưng cho dù là loại tài liệu nào, đều ghi theo thứ tự ABC. Các trường hợp đặc biệt khác có thể tham khảo ở thư viện Khoa. Tài liệu có 2 hoặc 3 tên tác giả thì ghi tên tất cả các tác giả. Nếu nhiều hơn thì ghi tên người đầu tiên kèm theo cụm từ “và cộng sự”.

Sách

Tên Tác Giả ( năm xuất bản). Tên Sách. Nhà Xuất Bản

[1] Von Neumann, J. (1958). The Computer and the Brain. Yale University Press, New Haven, Connecticut.

[2] Sơn, N.T (1999). Lý thuyết tập hợp. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Tp. HCM.

Bài báo trong tạp chí

Tên Tác Giả (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí, số báo, trang bắt đầu – trang kết thúc.

[1] Turing, AM. (1950). Computing machinery and intelligence. Mind, 59, 433 – 460.

[2] Anh, N.H & Nhơn, Đ.V (2001). Lời giải tối ưu và tập sinh trên mạng suy diễn. Tạp Chí Phát Triển Khoa Học Công Nghệ, 4, 10 – 16.



Bài báo trong kỷ yếu hội nghị

Tên Tác Giả, (năm xuất bản ). Tên bài báo. Tên Hội Nghị, pp. trang bắt đầu – trang kết thúc.

[1] Russell, S.J. & Wefald, E.H. (1989). On optimal game-tree search using rational meta-reasoning. In Proceedings of the 11th International Joint Conference on Artificial Intelligence, pp. 334-340.

[2] Tùng, N.T. (2001). Phân tích sự phụ thuộc dữ liệu. Trong kỷ yếu hội nghị Nghiên cứu Khoa Học Trẻ lần 3, pp. 18-22.



Luận văn tốt nghiệp

Tên Tác Giả, (năm xuất bản). Tên Luận Văn. Cấp luận văn, Tên Trường.

[1] Minsky, M.L., (1954). Neural Nets and the Brain-Model Problem. PhD thesis, Princeton University.

[2] Vinh, N.P.T & Tùng, N.T, (2001). Xây dựng Transducer. Luận văn đại học, Đại Học Bách Khoa Tp.HCM.



TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI HOẶC NHỮNG DẠNG TÀI LIỆU KHÁC

Sách: một tác giả

[1] Lampe, G.P. (1998). Frederick Douglass: Freedom's voice, 1818-1845. East Lansing, MI: Michigan State University Press.

[2] Andrews, K., & Curtis, M. (1998). A changing Australia: The social, cultural and economic trends facing Australia. Annandale, VA: Federation Press.

Sách: tác giả là tổ chức hay doanh nghiệp

[1] American Association of Cereal Chemists. (1998). Sweeteners. St. Paul, MN: American Association of Cereal Chemists.



Bài báo trong tạp chí

[1] Drucker, P. (1999 October). Beyond the information revolution. Atlantic Monthly, pp. 47-57.



Bài báo trrong tạp chí không ghi rõ tác giả

[1] America's deadliest disaster. (1999, August 30). Time, pp. 58-59.



Bài báo trong tạp chí chuyên ngành, số trang liên tục

[1] Smith, G.W. (1998). The political impact of name sounds. Communication Monographs, 65, 154-172.



Bài báo trong báo ngày

Có tác giả:

[1] Price, H.B. (1998, May 26). Tell me again: Why are S.A.T. scores so crucial? New York Times, p. A23.



Không có tác giả:

[1] 4.7 million children qualify for Medicaid. (1998, May 18). Los Angeles Times, p. A11.



Lời mở đầu bài báo

Có tác giả

[1] Emmerich, S. (1998, April 10). Equal pay for equal work still a problem for women [Editorial]. Wisconsin State Journal, p. A9.



Không có tác giả

[1] Hospitals resist reform, work new doctors too hard. (1998, May 28). [Editorial]. USA Today, p. A12.



Các xuất bản của chính phủ

[1] U.S. Environmental Protection Agency. (1998). New motor vehicles and new motor vehicle engines air pollution control: Voluntary standards for light-duty vehicles. Washington, D.C.: Government Printing Office.



Phỏng vấn

[1] Rivera, J. (2000, March 24). [Phỏng vấn].



Bài giảng hay thuyết trình

[1] Chan, Y.H. (2000, March 17). Water pollution. [Lecture].In Geography 212: Environmental science. University of Florida.



Chương trình Ti vi

[1] Bradley, E. (Narrator). (1998, May 31). Crazy like a fox? In 60 minutes. New York: CBS.



Phim

[1] Mock, F.L. (Director). (1995). Maya Lin: A strong clear vision [Film]. Santa Monica, CA: American Film Foundation.



CD-ROM

[1] Roundy, R.W. (1994). Ethiopia. In Compton's interactive encyclopedia (Version 2.01). Available: [CD-ROM]. Carlsbad, CA: Compton's NewMedia, Inc.



Tài liệu trên Internet

[1] Reuters Health. (1999, October 26). Chinese herbal medicines gaining acceptance in West. Available: http://www.acupuncture.com/News/Reuters_Health_NY.htm. [1999, 2 November].

[2] Anklesaria, F., McCahill, M., Lindner, P., Johnson, D., Torrey, D., and B. Alberti, "The Internet Gopher Protocol (a distributed document search and retrieval protocol)", RFC 1436, University of Minnesota, March 1993.


Каталог: web -> attachments
attachments -> KỲ thi thử ĐẠi học năM 2014 – Cho Cún Ngày thi: 09/4/2014 MÔn thi : toán thời gian làm bài: 180 phút
attachments -> MỘt số kinh nghiệm khi dạy và HỌc mạo từ A. MẠo từ không xáC ĐỊnh “A” – “AN”
attachments -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o ViÖn to¸n häc MỘt số kiến thức về HÌnh olympiad
attachments -> Các bài trong các số Tạp chí Toán học & Tuổi trẻ từ tháng 12/2005 đến nay
attachments -> TRƯỜng trung học phổ thông chuyêN  SỞ giáo dục và ĐÀo tạo tỉnh quảng bìNH
attachments -> Định lí: Cho là trung điểm, điểm chuyển động tùy ý trên. Từ kẻ. Chứng minh rằng Chứng minh
attachments -> KIỂu dữ liệu số nguyên trong ngôn ngữ LẬp trình pascal I / Loại
attachments -> Ứng dụng kiểu xâu trong phép toán với số nguyên lớn I. ĐẶt vấN ĐỀ
attachments -> I. so sánh bằNG: Affirmative: As + adj/adv + As Ví dụ
attachments -> TRƯỜng thpt chuyên võ nguyên giáp một số phảN Ứng tổng hợp ancol – phenol – andehit – xeton – axit cacboxylic đƠn chức bằng phưƠng pháp tăNG, giảm mạch cacbon

tải về 270.06 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương