Bảng 3. Kết quả nhóm KN giao tiếp trong thuyết trình
TT
|
Các kỹ năng
|
Thang điểm
|
SL
|
%
|
|
1
|
KN phán đoán ý định, nhu cầu, hứng thú của đối tượng
|
0
|
0
|
0
|
2,76
|
2
|
61
|
62,24
|
4
|
37
|
37,76
|
6- 8
|
0
|
0
|
2
|
KN xác định vị trí của bản thân trong khi thuyết trình
|
0
|
0
|
0
|
3,22
|
2
|
38
|
38,78
|
4
|
60
|
61,22
|
3
|
KN lắng nghe đối tượng
|
0
|
0
|
0
|
2,80
|
2
|
59
|
60,20
|
4
|
39
|
39,80
|
6
|
0
|
0
|
4
|
KN sử dụng phương tiện giao tiếp
|
0- 2
|
0
|
0
|
4,38
|
3
|
56
|
57,14
|
6
|
39
|
39,80
|
9
|
3
|
3,06
|
12
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
30
|
|
|
=13,16
|
Bảng 3 cho ta kết luận: Nhóm KN giao tiếp trong thuyết trình của SV ở mức độ trung bình với =13,16 của các KN thành phần trên tổng số 30 điểm. Tuy nhiên, nếu so sánh với nhóm KN thiết lập kế hoạch thì nhóm KN giao tiếp trong thuyết trình đạt mức cao hơn (tuy không đáng kể).
Điều này có thể được lý giải dựa trên đặc điểm của nhóm KN giao tiếp trong thuyết trình, đó là các vấn đề về KN giao tiếp mà SV đã được học lý thuyết một cách có hệ thống trong một số học phần của chương trình: Tâm lý học đại cương; Khoa học giao tiếp; Tâm lý học tuyên truyền quảng cáo... và SV đã áp dụng vào thuyết trình tuy hiệu quả chưa cao. Mặt khác, KN giao tiếp của SV phần nào đã được hình thành trong cuộc sống, trong mối quan hệ giao tiếp với các đối tượng trong xã hội.
3.2.3. Thực trạng nhóm KN thực hiện nội dung thuyết trình
Qua điều tra các KN thành phần trong nhóm KN thực hiện nội dung thuyết trình chúng tôi thu được kết quả:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |