Tạp chí Chính thức của Liên minh Châu Âu quy đỊnh củA Ủy ban (EC) SỐ1010/2009



tải về 423.93 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích423.93 Kb.
#22712
1   2   3   4   5

Khước từ hồ sơ đăng ký


  1. Nếu kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại các Điều 16 và 17 có khả năng dẫn đến việc khước từ hồ sơ đăng ký, cơ quan cấp chứng nhận sẽ thông báo kết quả kiểm tra cho đối tượng đăng ký và cho đối tượng đăng ký cơ hội được phản hồi trong vòng 30 ngày, trước khi hồ sơ đăng ký chính thức bị khước từ. Khoảng thời gian quy định tại khoản 2 theo đó sẽ bị treo.

  2. Nếu hồ sơ đăng ký bị khước từ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thông báo cho đối tượng đăng ký lý do quyết định khước từ hồ sơ. Quyết định khước từ hồ sơ sẽ được thông báo trước cho đối tượng đăng ký trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 18 và khoản 1 của Điều này.

  3. Cơ quan cấp chứng nhận sẽ thông báo cho Ủy ban càng sớm càng tốt khi một hồ sơ đăng ký bị khước từ. Ủy ban sẽ chuyển thông tin đó cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của các quốc gia thành viên khác bằng phương tiện điện tử.

Phần 4
Quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt


Điều 20
Thẩm tra


  1. Khi một đối tượng có giấy chứng nhận APEO thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên việc hàng thủy sản đến, trước khi lô hàng vào quốc gia thành viên, cơ quan chức năng sẽ thông báo cho đối tượng có quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt khi lô hàng đó được lựa chọn để thẩm tra thêm, trên cơ sở kết quả phân tích rủi ro quy định tại Điều 17 Quy định (EC) 1005/2008. Việc thông báo trước chỉ được thực hiện nếu không gây tổn hại đến công tác thẩm tra phải thực hiện.

  2. Đối tượng có giấy chứng nhận APEO sẽ bị kiểm tra thực tế và thẩm tra chứng từ ít hơn các nhà nhập khẩu khác, trừ khi cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên có quyết định khác, xét tới một yếu tố rủi ro cụ thể hay nghĩa vụ kiểm soát quy định tại các văn bản pháp lý khác của Cộng đồng.

  3. Nếu, trên cơ sở phân tích rủi ro, cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên lựa chọn một lô hàng có chứng chỉ đánh bắt của đối tượng được hưởng quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt để kiểm tra thêm, cơ quan đó sẽ ưu tiên tiến hành nghiệp vụ thẩm tra cần thiết. Nếu đối tác kinh tế được phê duyệt có yêu cầu và được sự nhất trí của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan, công tác thẩm tra có thể được tiến hành tại địa điểm không phải là nơi đặt trụ sở của cơ quan chức năng có thẩm quyền đó.

Phần 5
Hiệu lực pháp lý của giấy chứng nhận APEO


Điều 21
Các điều khoản chung


    1. Giấy chứng nhận APEO có hiệu lực vào ngày làm việc thứ 10 kể từ ngày được cấp. Thời gian có hiệu lực không bị giới hạn.

    2. Giấy chứng nhận APEO chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia thành viên của cơ quan cấp chứng nhận.

    3. Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ giám sát sự tuân thủ các tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13.

    4. Trong trường hợp giấy chứng nhận APEO được cấp cho đối tượng được thành lập dưới ba năm, đối tượng đó sẽ bị giám sát chặt chẽ trong năm đầu tiên được cấp chứng nhận.

    5. Cơ quan cấp chứng nhận sẽ đánh giá lại sự tuân thủ với các tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13trong những trường hợp sau:




  1. có sự thay đổi cơ bản trong các văn bản pháp lý liên quan của Cộng đồng;

  2. có cơ sở hợp lý cho thấy đối tác kinh tế được phê duyệt không còn đáp ứng được các tiêu chí liên quan.




    1. Điều 16(4) áp dụng với trường hợp đánh giá lại.

    2. Cơ quan cấp chứng nhận phải thông báo cho Ủy ban càng sớm càng tốt về kết quả đánh giá lại. Ủy ban sẽ chuyển thông tin cho cơ quan chức năng của các quốc gia thành viên bằng phương tiện điện tử.


Điều 22
Treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt


  1. Cơ quan cấp chứng nhận sẽ treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt trong những trường hợp sau đây:




  1. nếu phát hiện không tuân thủ với các tiêu chí đặt ra trong các Điều từ 9 đến 13;

  2. nếu cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên có đủ lý do để tin rằng đối tác kinh tế được phê duyệt đã phạm tội, bị đưa ra tòa liên quan đến việc vi phạm các nguyên tắc chính sách nghề cá chung hay vi phạm quy định (EC) số 1005/2008.

  3. Nếu quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt đã bị treo theo Các Nguyên tắc Triển khai Bộ luật Hải quan của Cộng đồng;

  4. Nếu đối tác kinh tế được phê duyệt có yêu cầu treo quy chế do tạm thời không thể đáp ứng tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13.



  1. Trước khi ra quyết định theo nội dung các khoản 1(a), (b) và (c), cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên phải thông báo phát hiện của mình cho đối tác kinh tế được phê duyệt có liên quan. Đối tác đó được phép thể hiện quan điểm của mình trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

  2. Tuy nhiên, trong trường hợp bản chất hay mức độ nguy cơ đối với các biện pháp bảo tồn một quần thể nhất định hoặc các quần thể đòi hỏi, việc treo quy chế sẽ có hiệu lực tức thì. Cơ quan chức năng treo quy chế phải ngay lập tức thông báo cho Ủy ban nhằm cho phép các quôc gia thành viên khác có hành động tức thời.

  3. Việc treo quy chế theo quy định tại khoản 1có hiệu lực từ ngày gửi thông báo cho đối tác kinh tế được phê duyệt. Tuy nhiên, việc treo quy chế sẽ không áp dụng đối với quy trình nhập khẩu đã diễn ra trước khi quy chế bị treo và vẫn chưa kết thúc vào thời điểm đó.


Điều 23
Treo quy chế trong trường hợp không tuân thủ với các tiêu chí liên quan


  1. Trong trường hợp đề cập tại điểm (a) Điều 22(1), nếu đối tác kinh tế được phê duyệt không chỉnh đốn tình hình trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 22, quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt sẽ bị treo trong vòng 30 ngày. Cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên sẽ, ngay lập tức, thông báo cho đối tác kinh tế việc quy chế bị treo và thông báo cho cơ quan chức năng của các quốc gia thành viên khác.

  2. Nếu đối tác kinh tế liên quan không thể chỉnh đốn tình hình trong thời gian 30 ngày treo quy chế theo quy định tại khoản 1nhưng có thể cung cấp chứng cứ cho thấy có thể đáp ứng điều kiện nếu thời gian treo được gia hạn, cơ quan cấp chứng nhận có thể gia hạn treo quy chế thêm 30 ngày nữa. Cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên khác sẽ được thông báo về quyết định gia hạn.

Khi đối tác kinh tế liên quan, trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2, đã tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm tuân thủ với các tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13 , cơ quan cấp chứng nhận sẽ rút lệnh treo, thông báo cho đối tác kinh tế liên quan và Cộng đồng. Lệnh treo được rút trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 và 2.  

Điều 24
Treo quy chế trong trường hợp bị xét xử tại tòa án


  1. Trong trường hợp đề cập tại điểm (b) Điều 22(1), cơ quan chứng nhận sẽ treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt trong khoảng thời gian giải quyết tại tòa. Cơ quan chứng nhận sẽ thông báo trước cho đối tác kinh tế liên quan. Nội dung thông báo cũng có thể được gửi đến cơ quan chức năng của các nước thành viên khác.

  2. Cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên, tuy nhiên, có thể quyết định không treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt nếu thấy rằng lỗi vi phạm có tầm quan trọng không đáng kể so với số lượng và sản lượng hoạt động liên quan đến nhập khẩu do đối tác đó thực hiện.

Điều 25
Treo quy chế liên quan đến quy chế đối tượng kinh tế được cấp phép
Trong trường hợp quy định tại điểm (c) Điều 22(1), cơ quan chứng nhận sẽ treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt cho tới khi lệnh treo quy chế đối tượng kinh tế được cấp phép đã được rút. Cơ quan chứng nhận sẽ thông báo trước cho đối tượng kinh tế được phê duyệt về quyết định đó. Cơ quan chứng nhận cũng phải thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của các quốc gia thành viên khác.

Điều 26
Treo quy chế theo yêu cầu


  1. Trong trường hợp đề cập tại Điều 22(1)(d), đối tác kinh tế được phê duyệt sẽ thông báo cho cơ quan chứng nhận việc tạm thời không đủ khả năng đáp ứng các tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13, xác định rõ ngày sẽ tiếp tục đáp ứng các tiêu chí đó. Đối tác kinh tế được phê duyệt cũng phải thông báo cho cơ quan chứng nhận các biện pháp được lên kế hoạch cũng như kế hoạch thời gian.

  2. Cơ quan chứng nhận sẽ gửi thông báo cho Ủy ban và cơ quan chức năng có thẩm quyền của các quốc gia thành viên khác.

  3. Nếu đối tác kinh tế được phê duyệt không chỉnh đốn tình hình trong thời gian nêu trong thông báo, cơ quan chứng nhận sẽ gia hạn một khoảng thời gian hợp lý, với điều kiện đối tác kinh tế được phê duyệt có hành vi tốt. Thời gian gia hạn sẽ được thông báo cho Ủy ban và cơ quan chức năng có thẩm quyền của các quốc gia thành viên khác.

Điều 27

Rút giấy chứng nhận APEO

  1. Giấy chứng nhận APEO sẽ bị rút trong những trường hợp sau:

  1. Nếu đối tác kinh tế được phê duyệt không tiến hành những biện pháp cần thiết nhằm tuân thủ các tiêu chí đặt ra tại các Điều từ 9 đến 13 theo quy định tại Điều 23(3);

  2. Nếu đối tác kinh tế được phê duyệt bị cho là có vi phạm nghiêm trọng, liên tục vi phạm các nguyên tắc chính sách nghề cá chung hay vi phạm Quy định (EC) số 1005/2008 mà không còn quyền kháng cáo.

  3. Khi quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt được trao theo Các Nguyên tắc Triển khai Bộ luật Hải quan của Cộng đồng bị rút.

  4. Theo yêu cầu của đối tác kinh tế được phê duyệt.



  1. Trong trường hợp đề cập tại điểm (b) khoản 1, cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể quyết định không rút giấy chứng nhận APEO nếu lỗi vi phạm có tầm quan trọng không đáng kể số với số lần và quy mô các hoạt động liên quan đến nhập khẩu do đối tác đó thực hiện.

  2. Việc rút giấy chứng nhận có hiệu lực từ ngày gửi thông báo đến đối tác kinh tế được phê duyệt.

  3. Cơ quan cấp chứng nhận phải ngay lập tức thông báo cho Ủy ban về việc rút giấy chứng nhận APEO.

Phần 6
Trao đổi thông tin
Điều 28
Yêu cầu cung cấp thông tin


  1. Đối tác kinh tế được phê duyệt phải thông báo cho cơ quan chứng nhận mọi yếu tố phát sinh sau khi được cấp giấy chứng nhận có thể ảnh hưởng tới việc tiếp tục được cấp quy chế.

  2. Mọi thông tin liên quan cơ quan chứng nhận có trong tay về các đối tác kinh tế được phê duyệt được cơ quan cấp giấy chứng nhận, nếu được yêu cầu, phải được cung cấp cho Ủy ban và cơ quan chức năng có thẩm quyền của quốc gia thành viên khác nơi đối tác kinh tế được phê duyệt tiến hành các hoạt động liên quan đến nhập khẩu.

Điều 29

Chia sẻ thông tin về các đối tác kinh tế được phê duyệt


  1. Ủy ban và cơ quan chức năng có thẩm quyền của tất cả các quốc gia thành viên phải phải lưu trữ thông tin trong khoảng thời gian 3 năm hoặc lâu hơn, phù hợp với các nguyên tắc của quốc gia, và có thể truy cập những thông tin dưới đây:



  1. Dữ liệu hồ sơ đăng ký được truyền qua phương tiện điện tử;

  2. Giấy chứng nhận APEO, và nếu phù hợp, nội dung điều chỉnh hay việc rút giấy chứng nhận, treo quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt;



  1. Hệ thống thông tin về các hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không được quy định như đề cập tại Điều 51 Quy định (EC) số 1005/2008 có thể được sử dụng trong quá trình trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền, để thông tin cho Ủy ban và các đối tượng kinh tế được phê duyệt như quy định trong chương này.

  2. Danh sách các đối tác kinh tế được phê duyệt có thể được Ủy ban tiết lộ cho công chúng qua Internet với sự đồng ý trước của các đối tác kinh tế được phê duyệt liên quan. Danh sách sẽ liên tục được cập nhật.

Điều 30
Nghĩa vụ báo cáo và đánh giá


  1. Các quốc gia thành viên phải cung cấp thông tin về việc áp dụng chương trình đối tác kinh tế được phê duyệt như quy định tại chương này vào báo cáo gửi Ủy ban hai năm/lần theo Điều 55(1) của Quy định (EC) số 1005/2008.

  2. Trên cơ sở các báo cáo và quan sát của mình, Ủy ban sẽ tiến hành đánh giá và có thể điều chỉnh chương trình đối tác kinh tế được phê duyệt.

CHƯƠNG III
Thẩm tra liên quan đến giấy chứng nhận đánh bắt
Điều 31
Các tiêu chí thẩm tra của Cộng đồng
Công tác thẩm tra nhằm đảm bảo sự tuân thủ đối với các điều khoản của Quy định (EC) số 1005/2008, như được đề cập tại Điều 17 của Quy định, tập trung vào các nguy cơ rủi ro được xác định trên cơ sở những tiêu chí sau của Cộng đồng:


  1. Nhập khẩu, xuất khẩu hay mua bán các sản phẩm thủy sản là những loài có giá trị kinh tế cao;

  2. Giới thiệu các loại sản phẩm thủy sản mới hay tìm ra phương thức thương mại mới;

  3. Thiếu sự nhất quán giữa các phương thức thương mại và hoạt động đánh bắt được biết của quốc gia tàu treo cờ, cụ thể về loài, sản lượng và đặc điểm của hạm đội tàu đánh bắt;

  4. Thiếu sự nhất quán giữa các phương thức thương mại và hoạt động liên quan đến đánh bắt được biết đến của một nước thứ ba, cụ thể về đặc điểm ngành công nghiệp chế biến hay mua bán sản phẩm thủy sản;

  5. Phương thức thương mại chưa được minh chứng bởi các tiêu chí kinh tế;

  6. Sự tham gia của một đối tác mới được thiết lập;

  7. Sản lượng mua bán một loài nhất định tăng cao hay tăng đột biến;

  8. Đệ trình các bản sao giấy chứng nhận đánh bắt kèm theo bản kê khai chế biến theo Phụ lục IV của Quy định (EC) số 1005/2008, ví dụ khi việc đánh bắt bị tách đợt trong quá trình sản xuất;

  9. Không gửi thông báo trước đúng thời gian quy định theo Điều 6 Quy định (EC) số 1005/2008 hoặc thông tin không đầy đủ;

  10. Thiếu sự nhất quán giữa số liệu đánh bắt do đối tượng đánh bắt kê khai và thông tin của cơ quan chức năng có thẩm quyền;

  11. Tàu hay chủ tàu bị nghi ngờ đã và đang tham gia hoạt động đánh bắt trái phép, không báo cáo và không được quy định;

  12. Tàu thay đổi tên, cờ và số đăng ký trong thời gian gần đây;

  13. Quốc gia tàu treo cờ không thông báo trước theo quy định tại Điều 20 Quy định (EC) số 1005/2008 hoặc có thông tin về bất thường liên quan đến giá trị giấy chứng nhận đánh bắt được quốc gia tàu treo cờ cấp (ví dụ, con dấu hay dấu chứng thực của cơ quan chức năng có thẩm quyền bị mất, đánh cắp hay giả mạo);

  14. Khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát của quốc gia tàu treo cờ;

  15. Các đối tác liên quan đã từng tham gia hoạt động bất hợp pháp tạo nên nguy cơ rủi ro tiềm tàng sẽ tham gia hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không được quy định.

Điều 32
Nghĩa vụ báo cáo và đánh giá


  1. Các quốc gia thành viên phải cung cấp thông tin về việc áp dụng các tiêu chí của Cộng đồn như quy định tại Điều 31 trong báo cáo gửi Ủy ban hai năm/lần theo Điều 55(1) Quy định (EC) số 1005/2008.

  2. Trên cơ sở các báo cáo và quan sát của mình, Ủy ban sẽ tiến hành đánh giá và có thể điều chỉnh các tiêu chí của Cộng đồng.

CHƯƠNG IV
Hợp tác với các nước thứ ba
Điều 33
Hợp tác hành chính với các nước thứ ba liên quan đến giấy chứng nhận đánh bắt


  1. Các dàn xếp hành chính theo đó giấy chứng nhận đánh bắt được xây dựng, chứng thực, đệ trình thông qua phương tiện điện tử hoặc được thay thế bởi các hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử đảm bảo mức độ kiểm soát tương tự của các cơ quan chức năng được thiết lập trong khuôn khổ hợp tác hành chính quy định tại Điều 20(4) Quy định (EC) số 1005/2008 và liệt kê tại Phụ lục IX của Quy định này.

  2. Trong vòng 15 ngày làm việc sau khi thiết lập một dàn xếp tài chính mới nhằm triển khai các điều khoản giấy chứng nhận đánh bắt của Quy định (EC) số 1005/2008, Ủy ban sẽ thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của các quốc gia thành viên về dàn xếp hành chính mới, đưa thông tin lên trang web của Ủy ban càng sớm càng tốt và cập nhật Phụ lục IX của Quy định này.

MỤC III

QUAN SÁT

Điều 34

Mẫu đệ trình thông tin liên quan đến tàu đánh bắt được quan sát

  1. Mẫu đệ trình thông tin liên quan đến tàu đánh bắt được quan sát quy định tại Điều 49(1) Quy định (EC) số 1005/2008 được trình bày tại Phụ lục XA của Quy định này.

  2. Hướng dẫn điền mẫu quy định tại khoản 1 được trình bày tại Phụ lục XB của Quy định này.

MỤC IV
HỖ TRỢ LẪN NHAU
CHƯƠNG I
Các điều khoản chung
Điều 35
Phạm vi áp dụng


  1. Mục này đặt ra các điều kiện theo đó các quốc gia thành viên sẽ hợp tác hành chính với nhau, với các nước thứ ba, với Ủy ban và cơ quan được Ủy ban chỉ định nhằm đảm bảo việc áp dụng có hiệu quả Quy định (EC) số 1005/2008 và Quy định này.

  2. Mục này không ràng buộc các quốc gia thành viên phải hỗ trợ lẫn nhau nếu việc đó có khả năng gây tổn hại tới hệ thống pháp luật quốc gia, chính sách công, an ninh hay các lợi ích căn bản khác. Trước khi khước từ một yêu cầu hỗ trợ, quốc gia thành viên được yêu cầu sẽ tham vấn quốc gia thành viên yêu cầu để quyết định liệu có thể hỗ trợ một phần, với một số điều kiện cụ thể. Nếu yêu cầu hỗ trợ không thể được đáp ứng, quốc gia thành viên yêu cầu và Ủy ban phải được thông báo tức thì về quyết định đó cùng với lý do.

  3. Mục này không ảnh hưởng đến việc áp dụng trên các quốc gia thành viên nguyên tắc thủ tục hình sự và tương trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự, bao gồm cả vấn đề bí mật thẩm vấn của tòa án.

Điều 36
Bảo vệ dữ liệu cá nhân


  1. Quy định này không động chạm và không gây ảnh hưởng tới việc bảo vệ các các nhân trên khía cạnh xử lý thông tin cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định của Cộng đồng và pháp luật quốc gia, và cụ thể, không làm thay đổi nghĩa vụ của các quốc gia thành viên liên quan đến xử lý thông tin cá nhân theo Chỉ thị 95/46 EC hay thay đổi nghĩa vụ của các thể chế và cơ quan của Cộng đồng liên quan tới việc xử lý thông tin các nhân của các thể chế/cơ quan đó theo Quy định (EC) số 45/2001 trong khi thực hiện trách nhiệm của mình. Các quốc gia thành viên và Ủy ban phải đảm bảo rằng mọi điều khoản áp dụng đặt ra tại Quy định (EC) số 45/2001 và Chỉ thị 95/46/EC được tuân thủ.

  2. Quyền con người đối với dữ liệu đăng ký được xử lý trong các hệ thống quốc gia sẽ được thực hiện phù hợp với luật pháp của quốc gia thành viên lưu giữ những dữ liệu cá nhân đó, và đặc biệt, các điều khoản triển khai Chỉ thị 95/46/EC liên quan đến dữ liệu đăng ký được xử lý trong các hệ thống của Cộng đồng sẽ được thực hiện phù hợp với Quy định (EC) số 45/2001.

Điều 37
Sử dụng thông tin, bảo vệ bí mật tác nghiệp và bí mật thương mại


  1. Quốc gia thành viên yêu cầu hỗ trợ sẽ sử dụng thông tin được cung cấp theo quy định tại Mục này duy nhất vì mục đích triển khai Quy định (EC) số 1005/2008 và phải tuân theo Chỉ thị 95/46/EC. Việc sử dụng thông tin đó cho những mục đích khác phải được tham vấn trước bằng văn bản với quốc gia được yêu cầu cung cấp thông tin. Sử dụng thông tin phải chấp hành các điều kiện do quốc gia thành viên được yêu cầu hỗ trợ đặt ra về không tiết lộ thông tin theo Chỉ thị 95/46/EC. Việc sử dụng thông tin cá nhân cho những mục đích khác phải tuân thủ điều kiện quy định tại Chỉ thị 95/46/EC.

  2. Quốc gia thành viên yêu cầu hỗ trợ phải cân nhắc yêu cầu cụ thể liên quan đến việc tiết lộ thông tin, ví dụ như an toàn và riêng tư của các cá nhân được xác định hay có khả năng bị xác định bởi thông tin tiết lộ.

  3. Thông tin cùng loại phải được bảo vệ với mức độ ngang nhau bởi hệ thống luật pháp quốc gia của quốc gia thành viên nhận thông tin và thể chế Cộng đồng nhận thông tin, bằng các điều khoản tương ứng áp dụng với thể chế đó. Thông tin có thể được viện dẫn làm chứng cứ trong các phiên xét xử hành chính hay hình sự bởi quốc gia thành viên nhận thông tin, theo pháp luật của quốc gia thành viên đó.

  4. Thông tin cung cấp dưới bất kỳ hình thức nào cho các cá nhân công tác tại cơ quan công quyền của quốc gia và Cộng đồng phải được giữ kín với trách nhiệm bảo mật và bí mật tác nghiệp nếu việc tiết lộ những thông tin đó sẽ gây tổn hại tới:

  1. Việc bảo vệ riêng tư và toàn vẹn của các cá nhân, cụ thể theo các văn bản pháp lý của Cộng đồng về bảo vệ dữ liệu cá nhân;

  2. Lợi ích thương mại của các cá nhân và pháp nhân, bao gồm cả tài sản trí tuệ;

  3. Xét xử của tòa án và tư vấn pháp lý; hoặc

  4. Mục đích kiểm soát hay điều tra.



  1. Khoản 4 sẽ không được áp dụng nếu việc tiết lộ thông tin là cần thiết để ngăn chặn hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không được quy định hay ngăn chặn hành vi vi phạm nghiêm trọng như quy định tại Điều 42(1)(b) và (c) của Quy định (EC) số 1005/2008, và nếu cơ quan chức năng cung cấp thông tin đồng ý tiết lộ.


Điều 38
Chi phí
Các quốc gia thành viên tự chịu chi phí đưa ra đề nghị hỗ trợ và khước từ mọi yêu cầu bồi hoàn chi phí phát sinh do áp dụng quy định tại Mục này.
Điều 39
Thẩm quyền duy nhất


  1. Mỗi quốc gia thành viên phải chỉ định một cơ quan liên lạc duy nhất chịu trách nhiệm áp dụng các quy định tại Mục này.

  2. Mỗi quốc gia thành viên phải thông báo cho Ủy ban và các quốc gia thành viên khác thông tin về cơ quan liên lạc đó và liên tục cập nhật thông tin.

  3. Ủy ban phải phát hành và cập nhật danh sách các cơ quan liên lạc trong Tạp chí Chính thức của Liên minh Châu Âu.

Điều 40
Các biện pháp tiếp tục thực hiện


  1. Đáp lại yêu cầu hỗ trợ theo quy định tại Mục này hay trong quá trình trao đổi thông tin, nếu các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia quyết định tiến hành các biện pháp chỉ có thể được triển khai với sự cho phép hay theo yêu cầu của một cơ quan tư pháp, các cơ quan đó phải thông báo cho quốc gia thành viên liên quan và Cộng đồng thông tin về những biện pháp đối với hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không được quy định, hành vi vi phạm nghiêm trọng đề cập tại Điều 42(1)(b) và (c) của Quy định (EC) số 1005/2008, hay hành vi vi phạm Quy định này.

  2. Việc trao đổi thông tin như vậy phải được phép của cơ quan tư pháp, nếu luật pháp quốc gia đòi hỏi.

CHƯƠNG II
Thông tin không cần yêu cầu trước
Điều 41
Thông tin không cần yêu cầu trước


  1. Khi một quốc gia thành viên biết bất kỳ hành động nào có nguy cơ trở thành hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không được quy định, hay hành vi vi phạm nghiêm trọng đề cập tại Điều 42(1)(b) và (c) của Quy định (EC) số 1005/2008, hoặc có cơ sở để nghi ngờ hoạt động hay sự vi phạm đó có thể sẽ diễn ra, quốc gia thành viên phải ngay lập tức thông báo cho các quốc gia thành viên khác liên quan và Ủy ban. Nội dung thông báo phải bao gồm mọi thông tin cần thiết và được chuyển qua cơ quan thẩm quyền liên lạc duy nhất quy định tại Điều 39.

  2. Khi một quốc gia thành viên tiến hành các biện pháp thực thi liên quan đến hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không được quy định và những vi phạm nêu trong khoản 1, quốc gia thành viên đó sẽ thông báo cho các quốc gia thành viên khác liên quan và Ủy ban thông qua cơ quan thẩm quyền liên lạc duy nhất quy định tại Điều 39.

  3. Mọi nội dung thông báo theo Điều này phải được chuẩn bị bằng văn bản.

CHƯƠNG III
Yêu cầu hỗ trợ
Điều 42

tải về 423.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương