TỈnh yên bái số: 1691/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 62.61 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích62.61 Kb.
#10317


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1691/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 16 tháng 10 năm 2007



QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm Yên Bái



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương;

Căn cứ Công văn số 2827/BNN-KL ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 360/SNN-TTr ngày 12 tháng 6 năm 2007 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 183/TTr-SNV ngày 26 tháng 9 năm 2007,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái

1. Vị trí, chức năng

Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành, thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

Chi cục Kiểm lâm tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

Trụ sở của Chi cục Kiểm lâm tỉnh đặt tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:

a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;

c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;

đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.

2.2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;

b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;

d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

2.3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:

a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;

b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng Kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.

2.4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.

2.5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm:

a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;

c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.

2.6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.

2.7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm theo quy định của pháp luật.

2.8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.

3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái

3.1. Lãnh đạo

Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái có Chi cục trưởng và không quá hai Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh điều hành hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh. Phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh.

3.2. Bộ máy giúp việc Chi cục trưởng

a) Các phòng chuyên môn:

- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng;

- Phòng Thanh tra, pháp chế;

- Phòng Bảo tồn thiên nhiên;

- Phòng Tổ chức, xây dựng lực lượng;

- Phòng Hành chính, tổng hợp.

Các phòng chuyên môn có Trưởng phòng, không quá hai Phó Trưởng phòng. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật.

b) Các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái:

- Hạt Kiểm lâm huyện Mù Cang Chải;

- Hạt Kiểm lâm huyện Trạm Tấu;

- Hạt Kiểm lâm huyện Văn Chấn;

- Hạt Kiểm lâm huyện Trấn Yên;

- Hạt Kiểm lâm huyện Văn Yên;

- Hạt Kiểm lâm huyện Yên Bình;

- Hạt Kiểm lâm huyện Lục Yên;

- Hạt Kiểm lâm thị xã Nghĩa Lộ;

- Hạt Kiểm lâm thành phố Yên Bái;

- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải;

- Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên.

c) Căn cứ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh cấp trưởng, cấp phó của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh.

4. Biên chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái

Căn cứ đặc điểm tình hình, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao hàng năm.

Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh.



Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái

1. Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố

1.1. Vị trí, chức năng:

Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Kểm lâm tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành, thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.

Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại các huyện, thị xã, thành phố.

1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.

b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:

- Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kiểm kê rừng;

- Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;

- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;

- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức tuần tra, kiểm soát, quản lý lâm sản và bảo vệ rừng trên địa bàn;

- Thực hiện nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.

c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:

- Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;

- Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;

- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;

- Xử lý hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

- Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế khai thác;

- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phân công.

1.3. Bộ máy, biên chế:

a) Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố có Hạt trưởng và không quá hai Phó Hạt trưởng. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm điều hành toàn bộ hoạt động của Hạt Kiểm lâm, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm. Phó Hạt trưởng giúp việc Hạt trưởng, chịu trách nhiệm trước Hạt trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

b) Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố có các bộ phận giúp việc, bao gồm: Quản lý và bảo vệ rừng; Bảo tồn thiên nhiên; Thanh tra, pháp chế; Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hành chính, tổng hợp; Trạm Kiểm lâm địa bàn.

c) Biên chế của các Hạt Kiểm lâm do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh giao trong tổng số biên chế hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh quản lý, sử dụng.

2. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng

a) Chức năng:

- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, ngăn ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trái phép; là lực lượng trực tiếp, nòng cốt phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành.

- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Kiểm tra, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền của Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Phối hợp, hỗ trợ Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố, các Khu bảo tồn giải quyết những điểm nóng về chặt phá rừng, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản theo đề nghị của các Hạt Kiểm lâm, Khu bảo tồn và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ nhằm chống tiêu cực trong thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm địa phương theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Quản lý cán bộ, công chức, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và quy chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh giao.

c) Bộ máy, biên chế:

- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có Đội trưởng và không quá hai Phó Đội trưởng. Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng điều hành toàn bộ hoạt động của Đội, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Phó Đội trưởng giúp việc Đội trưởng, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Biên chế Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh giao trong tổng biên chế giao hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh quản lý, sử dụng.

3. Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu huyện Văn Yên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải

Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức của Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu huyện Văn Yên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải thực hiện theo Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 9 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu huyện Văn Yên và Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 9 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Khu Bảo tồn loài và sinh vật cảnh Mù Cang Chải. Ngoài ra, có nhiệm vụ:

- Tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học;

- Phối hợp với Hạt Kiểm lâm sở tại tuần tra, kiểm soát, phát hiện vi phạm, tổ chức bắt giữ theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo pháp luật;

- Tổ chức việc quản lý, bảo vệ rừng, động vật rừng theo kế hoạch nhà nước giao và có trách nhiệm tìm kiếm, kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 08/1998/QĐ-UB ngày 08 tháng 01 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại hệ thống tổ chức Kiểm lâm tỉnh Yên Bái.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.




Nơi nhận:

- Bé N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n;

- Côc KiÓm l©m;

- TT - TØnh uû;

- TT - H§ND tØnh;

- TT - UBND tØnh;

- Ban Ph¸p chÕ H§ND tØnh;

- Nh­ ®iÒu 4 Q§;

- Phã V¨n phßng UBND tØnh (NC, TH);

- Trung t©m C«ng b¸o tØnh;



- L­u: VT, NC, NLN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc



Каталог: Lists -> DocumentLaws -> Attachments
Attachments -> Độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên báI
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên báI
Attachments -> TỈnh yên bái số: 1009/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên bái số: 1013/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỈnh yên bái số: 1029/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỈnh yên bái số: 1047/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên báI
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên bái cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> UỶ ban nhân dân tỉnh yên báI

tải về 62.61 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương