TỈnh ủy bắc giang đẢng cộng sản việt nam bắc Giang, ngày tháng năm 2015 Số -qđ/tu dự thảo quyếT ĐỊNH


Chương III QUY TRÌNH VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC



tải về 249.27 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích249.27 Kb.
#17124
1   2   3

Chương III

QUY TRÌNH VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC


Điều 10. Quy trình xin ý kiến các cơ quan Trung ương

1. Quy trình xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư



Đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại mà Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phải xin ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị, Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ dự thảo tài liệu, xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, hoàn chỉnh hồ sơ để Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trình xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư qua Ban Đối ngoại Trung ương Đảng.

2. Quy trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ

Đối với những vấn đề liên quan tới hoạt động đối ngoại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ dự thảo tài liệu, xin ý kiến Bộ Ngoại giao, xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, hoàn chỉnh hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ qua Văn phòng Chính phủ.

3. Quy trình xin ý kiến Chủ tịch Quốc hội

Đối với những vấn đề liên quan tới hoạt động đối ngoại mà Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phải xin ý kiến Chủ tịch Quốc hội theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ dự thảo tài liệu, lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, hoàn chỉnh hồ sơ để Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trình xin ý kiến Chủ tịch Quốc hội thông qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.

4. Khi xin ý kiến Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan xin ý kiến phải đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương Đảng và Bộ Ngoại giao.

5. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, các đề án đón các đoàn nước ngoài quan trọng vào thăm và làm việc tại Việt Nam, khi trình phải gửi kèm tờ trình ý kiến bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Ban Cán sự Đảng Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan.

Điều 11. Quy trình xin ý kiến Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy

1- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện uỷ, thành uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, đảng uỷ trực thuộc, các đoàn thể trình văn bản xin ý kiến Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh ủy thông qua Văn phòng Tỉnh uỷ, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để nắm thông tin và phối hợp tham mưu.

2- Các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; các sở, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và UBND các huyện, thành phố trình xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, thông qua Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.

Điều 12. Trách nhiệm xây dựng và trình duyệt kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của tỉnh

1- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch đối ngoại hằng năm của tỉnh (bao gồm cả hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại địa phương) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và gửi về Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại và trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.

2- Hồ sơ trình kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm bao gồm: Báo cáo kết quả công tác đối ngoại trong năm và phương hướng hoạt động đối ngoại năm tiếp theo (mẫu số 01); bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra - vào đã thực hiện trong năm (mẫu số 02); bảng tổng hợp nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đi công tác nước ngoài trong năm (mẫu số 03); bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra năm tiếp theo (mẫu số 04); bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào năm tiếp theo (mẫu số 05).

3- Thời gian thực hiện:

a) Hàng năm, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 10 năm trước. Hồ sơ Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đơn vị gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 2 điều này (không bao gồm mẫu số 03).

b) Sở Ngoại vụ tổng hợp, dự thảo Kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

c) Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.

d) Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.

e) Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại và trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.

4- Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao trước khi đưa vào kế hoạch hoạt động đối ngoại để báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy.



Điều 13. Trình duyệt các hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch và điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong kế hoạch đã được duyệt

1- Khi cần bổ sung hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch hoặc điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong kế hoạch đã được duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến Bộ Ngoại giao và xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định (thông qua Văn phòng Chính phủ) trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.

2- Tờ trình xin bổ sung hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch hoặc điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong kế hoạch đã được duyệt đối với đoàn ra, đoàn vào phải nêu rõ: Lý do phát sinh hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại; mục đích, yêu cầu cử hoặc đón đoàn; danh nghĩa đoàn; số lượng, thành phần đoàn và cấp trưởng đoàn; nội dung hoạt động; thời gian và địa bàn hoạt động; nguồn kinh phí và các tài liệu, hồ sơ liên quan khác.

Đối với các hoạt động đối ngoại khác phải nêu rõ: Thông tin về đối tác nước ngoài; quy mô và thời gian của hoạt động; thành phần tham gia; nội dung hoạt động; nguồn kinh phí và kế hoạch triển khai…

Điều 14. Quy trình duyệt nhân sự đi nước ngoài

1- Đối với nhân sự là các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy (kể cả trường hợp Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác trong hệ thống đảng tại địa phương đi nước ngoài, Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu Thường trực Tỉnh ủy trình đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại (thông qua Ban Đối ngoại Trung ương) xem xét, quyết định.

2- Đối với nhân sự là các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc chính quyền địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đi nước ngoài, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ (thông qua Văn phòng Chính phủ) xem xét, quyết định (đồng thời gửi Bộ Ngoại giao).

3- Đối với nhân sự đi nước ngoài là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Thường trực Tỉnh ủy (quy định tại khoản 5, Điều 6, trừ trường hợp ủy quyền tại khoản 6, Điều 6 của Quy chế này), Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

Khi ra Quyết định cử đoàn ra nước ngoài, Thường trực Tỉnh ủy gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Sở Ngoại vụ để tổng hợp theo dõi.

4- Đối với trường hợp đi nước ngoài được Thường trực Tỉnh ủy ủy quyền tại khoản 6, Điều 6 Quy chế này, Quyết định cho phép xuất cảnh của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.

5- Đối với nhân sự đi nước ngoài là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Riêng đối với nhân sự đi nước ngoài là cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định; Quyết định đồng gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

6- Đối với nhân sự đi nước ngoài là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân chủ trì tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và đồng gửi Sở Ngoại vụ.



Điều 15. Quy trình xin chủ trương nhận huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng của nước ngoài; đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng của Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

1- Tiếp nhận Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng



  1. Việc tiếp nhận Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của nước ngoài trao tặng cho các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan chính quyền của tỉnh (nếu có), Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề nghị trình cấp có thẩm quyền cho phép các tổ chức, cá nhân nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài; phối hợp với Sở Ngoại vụ tổ chức lễ tiếp nhận theo quy định của pháp luật và nghi lễ ngoại giao.

b) Đối với các đối tượng khác đối tượng quy định tại điểm a, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của các cơ quan có liên quan, trình Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2- Việc trình đề nghị xét tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng của Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chủ trì, phối hợp với Mặt Trận Tổ quốc tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu với Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 16. Quy trình xin chủ trương gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế

1- Đối với việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng thuộc thẩm quyền của Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy tham mưu Tỉnh ủy trình Ban Bí thư xem xét, quyết định (thông qua Ban Đối ngoại Trung ương).

2- Đối với việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy; hoàn chỉnh hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Bí thư xem xét, quyết định (thông qua Bộ Ngoại giao).

3- Đối với việc Tỉnh ủy ký kết và thực hiện các văn bản, thỏa thuận hợp tác, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy lấy ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan; hoàn chỉnh hồ sơ để Thường trực Tỉnh ủy trình đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại xem xét, quyết định (thông qua Ban Đối ngoại Trung ương).

4- Hồ sơ gồm tờ trình xin chủ trương cần nêu rõ: Sự cần thiết, những nội dung chủ yếu, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực, ký kết các thỏa thuận quốc tế. Kèm theo tờ trình cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực liên quan.

5- Đối với việc ký kết và thực hiện các văn bản, thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.

6- Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh: Khi có nhu cầu ký kết thỏa thuận quốc tế, các cơ quan, tổ chức phải có văn bản xin chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).

Điều 17. Đầu mối tham mưu, quản lý, theo dõi và triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh

1- Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu và chủ trì thực hiện việc quản lý, theo dõi và triển khai kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh đã được duyệt. Trường hợp nội dung hoạt động đối ngoại mang tính nhạy cảm, phức tạp có liên quan đến vấn đề chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo… hoặc trường hợp thấy chưa đủ thông tin cần thiết để quyết định, thì Sở Ngoại vụ tham mưu với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan, trình xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trong công tác tham mưu, quản lý, theo dõi và triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh.

3- Trường hợp cần huy động lãnh đạo cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội tham gia các hoạt động đối ngoại của tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh uỷ xem xét quyết định.

Điều 18. Công tác thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tham mưu đề xuất ý kiến về đối ngoại

1- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các ban, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu, tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

2- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh các thông tin quan trọng (điện mật, báo cáo, tin tức) của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về tình hình các nước, các khu vực, các đảng, các tổ chức quốc tế và khu vực, các sự kiện quốc tế và quan hệ đối ngoại với Việt Nam hoặc có liên quan đến Việt Nam và nêu kiến nghị, đề xuất (nếu có).

3- Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế, khu vực và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đồng chí lãnh đạo liên quan và nêu ý kiến kiến nghị, đề xuất (nếu có).

Điều 19. Tổ chức và quản lý các đoàn đi nước ngoài (đoàn ra)

1- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu giúp Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài theo quy định tại Chỉ thị số 38 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và các quy định hiện hành khác của Đảng và Nhà nước.

2- Đối với các chuyến đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh:

a) Đối với chuyến đi công tác của Bí thư Tỉnh ủy: Văn phòng Tỉnh ủy, chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ trình đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại xem xét, quyết định thông qua Ban Đối ngoại Trung ương; đề xuất thành phần đoàn chính thức, cán bộ tháp tùng, phiên dịch, phóng viên, doanh nghiệp tham gia (nếu có) trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

b) Đối với chuyến đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thông qua Văn phòng Chính phủ (đồng gửi Bộ Ngoại giao); đề xuất thành phần đoàn chính thức, cán bộ tháp tùng, phiên dịch, phóng viên, doanh nghiệp tham gia (nếu có) trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối với những thành viên đoàn là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trao đổi với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất trước khi quyết định.

c) Đối với chuyến đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu với Thường trực UBND tỉnh có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thông qua Văn phòng Chính phủ (đồng gửi Bộ Ngoại giao); đề xuất thành phần đoàn chính thức, cán bộ tháp tùng, phiên dịch, phóng viên, doanh nghiệp tham gia (nếu có) trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối với thành viên đoàn là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.

d) Nguyên tắc xếp danh sách các thành viên tham gia Đoàn chính thức:

- Đối với đoàn Bí thư Tỉnh ủy làm trưởng đoàn: Xếp theo chức vụ trong Đảng, có tính đến chức vụ chính quyền.

- Đối với đoàn Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm trưởng đoàn: Xếp theo chức vụ trong Hội đồng nhân dân tỉnh, có tính đến chức vụ trong Đảng và chức vụ chính quyền.

- Đối với đoàn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn: Xếp theo chức vụ chính quyền, có tính đến chức vụ trong Đảng.

đ) Trường hợp đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác đến các địa bàn nhạy cảm hoặc tham dự các hoạt động đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức trao đổi ý kiến với Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động.

3- Các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp cán bộ, công chức đi nước ngoài có trách nhiệm:

a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc quyền đi nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.

b) Định kỳ 6 tháng và năm, tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) số lượng, nước đến, mục đích, thời gian cán bộ, công chức đi nước ngoài.

4- Cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài có trách nhiệm:

a) Trong thời gian ở nước ngoài, cán bộ, công chức phải thực hiện đúng chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn kỷ luật phát ngôn, bí mật nhà nước, chấp hành nghiêm luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam và nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu phát sinh ngoài chương trình đã được duyệt phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

b) Khi kết thúc đợt công tác ở nước ngoài, chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi về nước, cán bộ, công chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho Sở Ngoại vụ theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Quy định về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 177/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.

c) Trong vòng 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt công tác, học tập, trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác tới cấp có thẩm quyền cho phép đi nước ngoài, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ và cơ quan trực tiếp quản lý. Riêng đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý gửi 01 bản tới Ban Tổ chức Tỉnh ủy để theo dõi.

Điều 20. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn khách nước ngoài vào thăm và làm việc tại tỉnh

1. Đối với việc đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc trực tiếp với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ chủ trì xây dựng chương trình đón tiếp, nội dung làm việc trình phê duyệt trước khi thực hiện; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp theo đúng quy định về lễ tân ngoại giao. Các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ vào các nội dung được phân công để tổ chức thực hiện.

2. Các cơ quan, tổ chức khác không trình trực tiếp các đồng chí lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách quốc tế.

3. Trường hợp các tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp liên hệ xin được gặp và làm việc với các đồng chí lãnh đạo tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thư ký giúp việc các đồng chí lãnh đạo xin ý kiến của các đồng chí lãnh đạo sau đó chuyển cho Sở Ngoại vụ để phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý và trình đồng chí lãnh đạo xem xét, quyết định hoặc trong trường hợp cụ thể, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh và các cơ quan đầu mối liên quan chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ để báo cáo các đồng chí Lãnh đạo tỉnh tiếp.

4. Các ngành, địa phương, cơ quan trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của đơn vị mình, phải có văn bản đề nghị gửi Sở Ngoại vụ để thẩm định, trình Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu được chấp thuận, đơn vị chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết cho buổi đón tiếp.

5. Đối với đoàn đến thăm và làm việc với các cơ quan, tổ chức trong tỉnh theo chương trình của cơ quan Trung ương, các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung làm việc cụ thể và thông báo cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp theo quy định.

6. Đối với các đoàn khách nước ngoài khác đến làm việc: Căn cứ chương trình, nội dung làm việc của đoàn, các ngành, địa phương, cơ quan có văn bản gửi Sở Ngoại vụ, đồng gửi Công an tỉnh. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến đồng ý của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh thì các ngành, địa phương, cơ quan mới được triển khai thực hiện.

Điều 21. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về kinh tế, văn hóa, thông tin, tuyên truyền, lễ tân đối ngoại; tổ chức hội nghị, hội thảo có sự tham gia của phía nước ngoài

1. Công tác kinh tế đối ngoại:

a) Các cơ quan, tổ chức kinh tế trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề phức tạp, nhạy cảm về kinh tế đối ngoại cần trao đổi thống nhất với Sở Ngoại vụ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đẩy mạnh hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế.

c) Sở Ngoại vụ chủ trì xây dựng các chương trình, đề án phát triển quan hệ hợp tác quốc tế, tăng cường giao lưu hữu nghị và mở rộng quan hệ với các địa phương quốc tế tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.

2. Công tác văn hóa, thông tin, tuyên truyền đối ngoại

a) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ thực hiện các chỉ đạo về hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại.

b) Đối với việc trả lời phỏng vấn của phóng viên báo chí nước ngoài của lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan trao đổi, thống nhất để báo cáo trình đồng chí lãnh đạo được xin phỏng vấn quyết định.

c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện các hoạt động văn hoá đối ngoại và thông tin đối ngoại.

3. Công tác lễ tân ngoại giao:

a) Sở Ngoại vụ chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc tại nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân, đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về lễ tân ngoại giao.

b) Khi triển khai hoạt động đối ngoại, các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác lễ tân ngoại giao. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Sở Ngoại vụ phối hợp thực hiện.

4. Công tác tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Việc phóng viên nước ngoài xin phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo tỉnh: Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình đồng chí được xin phỏng vấn quyết định; tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh.



Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 249.27 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương