TỈnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 83.84 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích83.84 Kb.
#27679


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LÂM ĐỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 970/QĐ-UBND Đà Lạt, ngày 05 tháng 5 năm 2010



QUYẾT ĐỊNH

V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Đạ Tẻh đến năm 2020.


Y BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Xét Tờ trình số 538/TTr-KHĐT ngày 26/4/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 25/3/2010 của UBND huyện Đạ Tẻh về việc đề nghị thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đạ Tẻh đến năm 2020,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đạ Tẻh đến năm 2020 với nội dung như sau:

I. Tên dự án.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đạ Tẻh đến năm 2020.



II. Nội dung quy hoạch.

1. Quan điểm phát triển đến năm 2020

- Phát triển kinh tế - xã hội huyện Đạ Tẻh phải đặt trong mối quan hệ phát triển của tỉnh, gắn với thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm và các huyện phía Nam của tỉnh.

- Khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn nội lực và thu hút các nguồn ngoại lực để đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, nâng cao nhịp độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, bảo đảm nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

- Chú trọng phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và giảm chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư.

- Phát huy yếu tố nguồn lực con người, chú trọng công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.

2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020


a) Về kinh tế


- Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 13%, trong đó nông lâm nghiệp tăng 8,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 16,5%, thương mại - dịch vụ tăng 17%.

- Thu ngắn khoảng cách GDP/người so với mức bình quân chung của tỉnh, đến năm 2015 GDP/người của huyện bằng 80% và năm 2020 bằng 85% của tỉnh.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 42-43%, công nghiệp - xây dựng chiếm 17-18%, ngành dịch vụ chiếm 40%; năm 2020 ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 36-37%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 22-23%, ngành dịch vụ chiếm 41-42%.

- Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư, tổng vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2011-2015 đạt 2.600 - 2.700 tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 đạt khoảng 5.000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ huy động vào ngân sách so với GDP đạt 6-7% vào năm 2015 và 9-10% vào năm 2020.

b) Về xã hội


- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,2% vào năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% tong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số dưới 15%; năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số dưới 7%.

- Hàng năm giải quyết việc làm cho 1.000-1.200 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 5%; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 90%.

- Phát triển hệ thống dạy nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 30-35%, năm 2020 đạt 40-45%.

- Hiện đại hóa hệ thống y tế, đến năm 2015 tất cả các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, bình quân có 6 bác sĩ và 24 giường bệnh/vạn dân; đến năm 2020 bình quân có 7 bác sĩ và 28 giường bệnh/vạn dân.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 7% vào năm 2020.

- Đến năm 2015 có 100% cơ quan, 60-70% thôn, buôn, khu phố và 85% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá; đến năm 2020 có 100% thôn, buôn, khu phố và 90% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.


c) Về môi trường


Đến năm 2020 tất cả dân cư được cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý.

3. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực kinh tế


a) Nông lâm nghiệp


Khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai và các nguồn lực để phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học; gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Chú trọng xây dựng đồng ruộng gắn với khuyến khích dồn điền, đổi thửa để nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất. Phát triển chăn nuôi tập trung, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp lên 35% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020. Xây dựng các điểm nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực Con Ó và Đa Kia. Đẩy mạnh công tác cải tạo rừng nghèo kiệt để trồng rừng kinh tế, phát triển vùng nguyên liệu tre nứa.

- Trồng trọt: tập trung đầu tư thuỷ lợi vùng chuyên canh, chuyển đổi giống điều và phát triển cây ca cao, cây cao su tại những nơi thích hợp.


+ Cây lúa: ổn định vùng chuyên canh lúa với diện tích 3.000 ha, trong đó diện tích lúa chất lượng cao khoảng 1.700 ha, năng suất bình quân đạt 55-56 tạ/ha, sản lượng trên 50.000 tấn.

+ Cây dâu: mở rộng diện tích dâu trên đất phù sa ven sông suối, đến năm 2020 đạt 800 ha, sản lượng trên 14.000 tấn lá; phát triển nghề nuôi tằm, sản lượng kén đạt trên 1.000 tấn.

+ Cây điều: thời kỳ 2010-2020 chuyển đổi khoảng 1.400-1.500 ha điều kém hiệu quả sang trồng cao su và trồng rừng; đến năm 2015 ổn định diện tích ở mức 1.600 ha, tập trung thâm canh và từng bước chuyển đổi giống, năng suất đạt bình quân 10-12 tạ/ha, sản lượng khoảng 1.200 tấn.

+ Cây cao su: phát triển theo hình thức trang trại và hộ gia đình; đến năm 2020 toàn huyện có trên 5.500 ha, trong đó 4.000 ha chuyển đổi từ đất rừng, được sản xuất theo mô hình đại điền. Năng suất bình quân đạt 1,7 tấn mủ/ha, sản lượng mủ đến năm 2020 đạt khoảng 6.800 tấn.

+ Cây ca cao: xen canh dưới tán điều và vườn tạp tại những diện tích có điều kiện thích hợp, năm 2020 có khoảng 700 ha, năng suất 18 tạ/ha, sản lượng 1.000 tấn.

+ Tận dụng diện tích để trồng cỏ chăn nuôi, tre lấy măng…


- Chăn nuôi: phát triển mạnh mẽ chăn nuôi gia súc gia cầm tập trung với nhiều quy mô và loại hình thích hợp tại các vùng quy hoạch và gắn liền với các cơ sở giết mổ, chế biến tập trung. Tăng cường công tác phòng chống dịch và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi, đặc biệt công tác lai tạo, lựa chọn giống, cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm. Tỷ trọng chăn nuôi năm 2015 chiếm khoảng 35% và năm 2020 khoảng 40% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2020 đàn bò có khoảng 20.000 con, chủ yếu là bò lai sind; đàn heo có khoảng 30.000 con trong đó chủ yếu là heo siêu nạc; đàn gia cầm trên 1 triệu con. Xây dựng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Tận dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản, đến năm 2020 diện tích đạt 500 ha, sản lượng thủy sản khoảng 2.000 tấn.

- Lâm nghiệp: gắn cải tạo rừng nghèo kiệt với việc giao khoán quản lý bảo vệ, trồng rừng bổ sung, trồng rừng kinh tế; tiếp tục chuyển đổi khoảng 5.000 ha rừng nghèo kiệt sang trồng cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế như: tre lấy măng, cao su, cây nguyên liệu giấy… Đến năm 2020 ổn định diện tích đất lâm nghiệp khoảng 37.000 ha, độ che phủ rừng đạt trên 70%.

- Xây dựng nông thôn mới: nâng cao đời sống nông thôn về mọi mặt, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; phát triển dịch vụ, ngành nghề nông thôn gắn với tổ chức tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, chú trọng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, và giao thông nông thôn. Thực hiện hỗ trợ và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm. Thu hút hơn nữa vốn đầu tư vào nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm; đa dạng hoá ngành nghề, tăng cường các cơ sở sơ chế nông sản với quy mô và công nghệ thích hợp. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mô hình nông thôn mới cho 50% số xã trong huyện và năm 2020 hoàn thành mô hình nông thôn mới toàn huyện.

b) Thương mại - Dịch vụ


- Thương mại: phát triển các loại hình thương mại để đảm bảo tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hóa cho dân cư và phục vụ sản xuất, tổng giá trị hàng hoá lưu chuyển đến năm 2020 đạt khoảng 1.700 tỷ. Xây dựng trung tâm thương mại Đạ Tẻh, nâng cấp chợ Đạ Tẻh, Đạ Lây, Triệu Hải; xây dựng mới chợ Mỹ Đức, chợ Quốc Oai. Phát triển mạng lưới xăng dầu theo quy hoạch.

- Du lịch: gắn kết với thị xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai và khu du lịch Cát Tiên để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và nghỉ cuối tuần. Thu hút đầu tư xây dựng các khu điểm du lịch: hồ Đạ Tẻh, hồ Đạ Hàm, thác Triệu Hải, thác Đa Pal…

- Dịch vụ: phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, đặc biệt dịch vụ thông tin liên lạc, vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng, ngân hàng, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.

c) Công nghiệp


- Thu hút đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế nguyên liệu.

- Công nghiệp chế biến nông sản: đổi mới công nghệ chế biến hạt điều tại nhà máy Đạ Lây với công suất 2.000 tấn/năm; xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su công suất 5.000 tấn/năm, nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 15 - 20 ngàn tấn/năm để phục vụ nhu cần chăn nuôi của huyện; phát triển các cơ sở sản xuất gỗ xây dựng cơ bản, mộc dân dụng cao cấp, sản xuất ván lạng, ván ép, ván nhân tạo, dăm giấy…tổng công suất 12.000m3/năm.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: sắp xếp lại và chuyển đổi công nghệ cho các cơ sở sản xuất gạch ngói, xây dựng nhà máy sản xuất gạch tuy nen công suất 30 triệu viên/năm; tăng cường khai thác đá, cát.

- Thủy điện: thu hút đầu tư để xây dựng các công trình thủy điện theo quy hoạch: thủy điện Đạ Kho công suất 18 MW, thủy điện Đạ Tẻh 3 - Mỹ Đức công suất 4,1 MW, thủy điện Đạ Tẻ 4 - Mỹ Đức công suất 4,2 MW...

- Tiểu thủ công nghiệp: khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: thủ công mỹ nghệ, đan lát, ươm tơ, cơ khí nhỏ, mộc gia dụng,… xây dựng các làng nghề.

- Hoàn thành đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thôn 9, thị trấn Đạ Tẻh với diện tích 45 ha; tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư để lấp đầy khoảng 80% vào năm 2015.

4. Quy hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 

a) Giao thông vận tải


Phát triển hệ thống giao thông với bên ngoài: nâng cấp tỉnh lộ 721, xây dựng tỉnh lộ 725 (Lộc Bắc - Con Ó), tỉnh lộ 726 (Tôn K’Long - Lộc Tân). Xây dựng và nâng cấp 86 tuyến giao thông nông thôn với tổng chiều dài 128 km, đến năm 2020 có trên 85% đường trục xã và trên 50% đường trục thôn được cứng hoá. Nâng cấp, mạng lưới giao thông nội thị của thị trấn Đạ Tẻh; xây dựng đường vành đai thị trấn Đạ Tẻh - An Nhơn, bến xe thị trấn Đạ Tẻh và xã Đạ Lây.

b) Hệ thống điện


Đầu tư nâng cấp và xây mới khoảng 40 km đường dây trung thế và 77 km đường dây hạ thế; đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt, đến năm 2020 tỷ lệ dân sử dụng điện đạt trên 98%.

c) Thủy lợi


Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm nhằm phục vụ cho việc tưới tiêu vùng lúa, kiên cố hoá kênh mương thủy lợi. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi: hồ thôn 5 - Quốc Oai, hồ Hương Thanh - Hương Lâm, thuỷ lợi Đạ Lây, thuỷ lợi Đạ Ding Nrang - Quốc Oai, thuỷ lợi Đạ Nha - Quốc Oai, hồ Đạ Kho - Đạ Pal, trạm bơm Đạ Kho, sửa chữa và kiên cố hóa hệ thống kênh mương cấp 1,2 hồ Đạ Tẻh... nâng tổng số diện tích được tưới tiêu lên khoảng 5.000 ha, cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu.

d) Cấp và thoát nước


- Nâng công suất nhà máy cấp nước Đạ Tẻh, mở rộng mạng lưới ống phân phối đến các xã Mỹ Đức, Hà Đông. Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch nông thôn, xây dựng hệ thống cấp nước tự chảy và giếng khoan, giếng đào ở các xã. Đến năm 2020 tất cả dân cư được cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước ở khu vực đô thị; xử lý cục bộ nước thải từ các cơ sở công nghiệp, bệnh viện trước khi thải vào hệ thống chung.


đ) Bưu chính viễn thông


Hiện đại hoá mạng bưu chính viễn thông. Phát triển nhà văn hoá bưu điện tại các xã. Phủ sóng điện thoại di động toàn huyện và xây dựng mạng lưới internet đến trung tâm các xã; đến năm 2020 bình quân có trên 80 máy điện thoại/100 dân.

5. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội 


a) Dân số và lao động


- Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh xuống dưới 1,2% vào năm 2020. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 57.000 người. Bố trí sắp xếp lại dân cư và tập trung xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững, tiếp tục đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện di dãn dân, cấp đất sản xuất, khoán quản lý bảo vệ rừng, hỗ trợ làm nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc, đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số dưới 15%, nâng dần mức sống cho các hộ thoát nghèo và không để xảy ra tình trạng tái nghèo; đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số dưới 7%.

- Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30 - 35% vào năm 2015 và 40 - 45% vào năm 2020. Phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đến năm 2020 lao động công nghiệp chiếm 20%, lao động dịch vụ chiếm 34,5%, lao động nông lâm nghiệp chiếm 45,5%. Phát triển thị trường lao động, thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm và xuất khẩu lao động, hàng năm giải quyết 1.000 - 1.200 việc làm.


b) Giáo dục và đào tạo


- Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ và hiện đại; xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa; đa dạng hoá các loại hình trường lớp và các hình thức học tập; không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp ở các cấp học, đến năm 2020 tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi cấp mẫu giáo và tiểu học đạt 95 - 98%, học sinh bậc trung học cơ sở đạt từ 85 - 90% và cấp trung học phổ thông đạt 75 - 80 %. Chú trọng công tác hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong trường học. Củng cố kết quả phổ cập trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao, tiến tới phổ cập trung học phổ thông vào năm 2015. Kiên cố hoá hệ thống trường lớp và phát triển hệ thống nhà trẻ, mầm non, trường cấp I, II trên địa bàn các xã; đến năm 2020 tất cả trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.

- Xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề và gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện.


c) Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân


- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh trên địa bàn huyện, hiện đại hóa bệnh viện huyện và các trạm y tế xã; tăng cường và nâng cao năng lực, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, đến năm 2015 tất cả các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, bình quân có 6 bác sĩ và 24 giường bệnh/vạn dân; đến năm 2020 bình quân có 7 bác sĩ và 28 giường bệnh/vạn dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

- Tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng, đến năm 2015 tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, năm 2020 dưới 7%.


d) Văn hoá thông tin, thể dục thể thao


- Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của đồng bào các dân tộc, kiên quyết chống các biểu hiện phi văn hóa, suy thoái đạo đức, lối sống; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, đến năm 2015 có 100% cơ quan, 60-70% thôn, buôn, khu phố và 85% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá; đến năm 2020 có 100% thôn, buôn, khu phố và 90% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt trong trường học; thường xuyên tổ chức các hoạt động biểu diễn, thi đấu, hội thao; đến năm 2020 có trên 30% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.

- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin và thể thao từ huyện đến cơ sở, đến năm 2020 tất cả các xã có nhà văn hoá, sân thể thao; thôn buôn có nhà sinh hoạt cộng đồng.

6. Bảo vệ môi trường

Nâng cao năng lực quản lý và ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học. Xây dựng các bãi tập kết, xử lý và chôn lấp rác thải theo quy trình; đầu tư xây dựng nghĩa trang thị trấn Đạ Tẻh và quy tập 11 nghĩa trang tại các xã; đến năm 2020 tất cả hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh; chuồng trại chăn nuôi và cơ sở ngành nghề có hệ thống xử lý chất thải.

7. Kết hợp kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân đủ sức đánh bại âm mưu "Diến biến hòa bình", bạo loạn lật đổ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, ngăn chặn có hiệu quả tai nạn giao thông.

- Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp thực sự của dân, do dân và vì dân; có đủ năng lực quản lý điều hành trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tăng cường đoàn kết dân tộc, củng cố Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp vững mạnh, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân.

8. Tổ chức không gian


a) Quy hoạch sử dụng đất


Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài. Đến năm 2020 diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 11.560 ha, chiếm 22,1%% diện tích tự nhiên toàn huyện; đất lâm nghiệp 37.100 ha, chiếm 70,8% trong đó đất rừng sản xuất 31.900 ha, đất rừng phòng hộ 5.200 ha; đất phi nông nghiệp 3.130 ha, chiếm 5,6% trong đó đất ở 416 ha, đất chuyên dùng 1.380 ha, đất sông suối và phi nông nghiệp khác 1.334 ha.

b) Chỉnh trang, mở rộng đô thị


Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang thị trấn Đạ Tẻh để đến năm 2015 đạt tiêu chí đô thị loại IV; đầu tư xây dựng các thị tứ vệ tinh tại các xã Đạ Kho, Đạ Lây, Mỹ Đức và khu vực Hoài Nhơn.

c) Phân vùng kinh tế


- Tiểu vùng kinh tế phía Bắc gồm: thị trấn Đạ Tẻh và các xã Hà Đông, Mỹ Đức, Quốc Oai. Định hướng phát triển, tập trung thâm canh lúa, điều, kinh tế trang trại và chăn nuôi; phát triển dịch vụ, thương mại và công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và tiểu thủ công nghiệp.

- Tiểu vùng kinh tế phía Đông gồm: các xã Triệu Hải, Quảng Trị, Đạ Kho, Đạ Pal. Định hướng phát triển, phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày (điều, ca cao, cao su), trồng rừng nguyên liệu; tăng cường đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn.

- Tiểu vùng kinh tế phía Tây gồm: các xã An Nhơn, Hương Lâm, Đạ Lây. Định hướng phát triển, thâm canh lúa nước, điều, trồng rừng nguyên liệu giấy và chăn nuôi trang trại.

9. Các chương trình và các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2011 - 2015


a) Chương trình trọng tâm


- Chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

- Chương trình chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng rừng kinh tế.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Chương trình phát triển giáo dục, y tế .


b) Các dự án ưu tiên đầu tư


- Dự án đầu tư đường giao thông Đạ Pal - Tôn K’Long.

- Dự án đầu tư đường vành đai chống lũ Đạ Tẻh - An Nhơn.

- Dự án đầu tư đường nội thị giai đoạn 3.

- Dự án đầu tư nâng cấp chợ Đạ Tẻh, chợ Đạ Lây, xây dựng chợ Mỹ Đức, Quốc Oai.

- Các dự án thủy lợi Đạ Lây, Quốc Oai, Hương Sơn - Hương Thanh.

- Các dự án đầu tư điểm du lịch hồ Đạ Tẻh, hồ Đạ Hàm, thác Đa K’La.

- Dự án trồng và chế biến cao su.

- Dự án cải tạo rừng nghèo kiệt, trồng rừng nguyên liệu giấy.

- Dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Đạ Tẻh.

- Các dự án thủy điện Đạ Kho, thủy điện Đạ Tẻh 3, Đạ Tẻh 4.



III. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.

1. Về thu hút vốn đầu tư


Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 2.700 tỷ đồng và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 5.000 tỷ đồng; cơ cấu đầu tư cho công nghiệp - xây dựng chiếm 28%, dịch vụ và hạ tầng chiếm 41%, nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 31% tổng vốn đầu tư xã hội. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cần có các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó phát huy nguồn nội lực là chủ yếu, đặc biệt thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, nâng tỷ lệ thu ngân sách so với GDP đạt 6-7% vào năm 2015 và 9-10% vào năm 2020. Huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, tranh thủ vốn đầu tư của trung ương và của tỉnh để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển công nghiệp, du lịch.

2. Phát triển nguồn nhân lực


Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực trên địa bàn, có các chính thu hút cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề đến công tác tại huyện. Chú trọng đầu tư cơ sở, trang thiết bị và liên kết với các trung tâm dạy nghề, các trường kỹ thuật và các cụm, điểm công nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết tốt việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

3. Về phát triển thị trường


Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản của huyện, tăng cường xúc tiến thương mại để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4. Về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật


Lựa chọn công nghệ tiến tiến và tăng cường đổi mới máy móc, công nghệ trong các cơ sở sản xuất bình quân 5-10%/năm. Triển khai các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, tổ chức tốt hệ thống khuyến nông khuyến lâm, khuyến công để thực hiện tốt việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho người dân. Liên kết với các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ phục vụ địa phương.

IV. Tổ chức thực hiện quy hoạch.


Công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, quảng bá để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư thực hiện các nội dung quy hoạch. Triển khai quy hoạch qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch, tăng cường trách nhiệm các cơ quan, đoàn thể của huyện trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu và nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 2. Giao UBND huyện Đạ Tẻh cùng các sở, ngành của tỉnh và đơn vị có liên quan trên cơ sở quy hoạch được duyệt, xây dựng các kế hoạch đầu tư 5 năm và hàng năm; có kế hoạch huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế và tranh thủ tối đa các nguồn vốn bên ngoài để thực hiện quy hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Đạ Tẻh cùng các sở, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Huỳnh Đức Hòa




tải về 83.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương