Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC


Còn lại 28 dự án hầu hết là công suất nhỏ (Tổng công suất lắp máy là : 51,5MW) sẽ đưa vào hoạt động sau năm 2015. DANH MỤC



tải về 1.05 Mb.
trang5/8
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.05 Mb.
#21153
1   2   3   4   5   6   7   8



2.1.8. Còn lại 28 dự án hầu hết là công suất nhỏ (Tổng công suất lắp máy là : 51,5MW) sẽ đưa vào hoạt động sau năm 2015.
DANH MỤC

Các dự án chế biến nông sản, thực phẩm giai đoạn 2012 - 2015

( Kèm theo đề án số 92/ĐA-UBND tỉnh Hà Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang)


TT

Tên dự án


Địa điểm

Công suất

Vốn ĐT (tỷ đồng)

Thời gian

1

Đầu tư nhà máy chè tinh chế chất lượng cao xuất khẩu, Công ty TNHH Hùng Cường.

Thị trấn Việt Lâm, Vị Xuyên

5.000 tấn sp/năm

30

2011-2013

2

Đầu tư nhà máy chè sạch xuất khẩu, Công ty TNHH Hùng Cường.

Xã Cao Bồ, Vị Xuyên

5.000 tấn sp/năm

30

2011-2013

3

Đầu tư­­ mở rộng, đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất chè.

Công ty chè Hùng An.

20.000 tấn sp/năm





50

2011-

2013


4

Đầu tư­­ mở rộng, đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất chè trên địa bàn.

Cty TNHH Hoàng Long

5.000 tấn sp/năm

30

2011-2013

5

Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc

- Khu công nghiệp Bình Vàng

- Cụm công nghiệp Nam Quang



có công suất 10.000 - 15.000 tấn/ năm

50

2011-2013

6

Đầu tư các cơ sở chế biến thực phẩm (thịt bò, lợn, gà..)

- Mèo Vạc

- Đồng Văn

- Quản Bạ.


- 5.000 tấn/năm

- 5.000 tấn/năm

- 2.000 tấn/năm




10

2012-2015

7

Đầu tư các cơ sở chế biến dược liệu

- Vị Xuyên

- Bắc Quang

- Quang Bình


- 1.000 tấn/năm

- 1.000 tấn/năm

- 1.000 tấn/năm




50

2012-2015

8

Đầu tư nhà máy chế biến hoa quả

Cụm công nghiệp Nam Quang

20.000 tấn/năm

50

2012

9

Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến đậu tương.

- Hoàng Su Phì

- Xín Mần.

- Yên Minh.

- Quản Bạ.

- Bắc Mê.

- Mèo Vạc



- 6.000 tấn/năm

- 5.000 tấn/nă

- 5.000 tấn/năm

- 2.000 tấn/năm

- 5.000 tấn/năm

- 3.000 tấn/năm



40

2012- 2013

DANH MỤC

Các dự án chế biến lâm sản mở rộng và đầu tư mới giai đoạn 2011 - 2015

( Kèm theo Đề án số 92/ĐA-UBND tỉnh Hà Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2012

của UBND tỉnh Hà Giang)

STT

Tên Dự án

Chủ đầu tư,

Địa chỉ

Địa điểm đầu tư xây dựng nhà máy

Dự kiến thời gian đầu tư

Quy mô đầu tư

(tấn/năm)

Dự kiến vốn đầu tư

(Tr. đồng)

1

Nhà máy chế biến gỗ MDF, ghép thanh

Công ty cổ phần công nghiệp và xuất nhập khẩu Hà Giang

Khu công nghiệp Bình Vàng

2011-2013

100.000 m3/năm

420.000

2

Đầu tư nhà máy khăn giấy vệ sinh vào hoạt động sản xuất năm 2011

Công ty TNHH XNK thương mại dịch vụ Phúc Hưng

Cụm Công nghiệp Nam Quang

2011

10.000 tấn /năm

10.000

3

Nhà máy sản xuất ván nhân tạo




Cụm công nghiệp Ngô Khê

2012-2014

20.000 tấn/năm

100.000

4

Nhà máy sản xuất ván nhân tạo




Cụm công nghiệp Yên Định - Bắc Mê

2013

20.000 tấn/năm

100.000

5

Các cơ sở sản xuất dăm công nghiệp




- Bắc Quang - Bắc Mê

- Quang Bình



2012-2014

50.000 tấn/năm

20.000




ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 1422/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 24 tháng 7 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược

phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 8/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 894/TTr-STP ngày 26/6/2012,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



KẾ HOẠCH TỔNG THỂ

Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý

trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 24/7/2012

của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)


Để triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 và Quyết định số 4414/QĐ-BTP ngày 8/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau:



A. TỔNG QUAN CHUNG

I. Mục đích, yêu cầu

Thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang để nhằm nâng cao nhận thức về dân trí pháp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc nhóm “yếu thế” của xã hội có điều kiện để tiếp cận với dịch vụ pháp lý miễn phí của nhà nước, góp phần đảm bảo cho mọi người (dù giàu hay nghèo) đều được bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã hội.

Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trước hết phải phù hợp với yêu cầu và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, yêu cầu phải gắn với cơ sở, hướng về cơ sở, được tổ chức thực hiện lồng ghép trong các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa; an sinh xã hội, chính sách dân vận và dân tộc để gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện dân chủ bảo đảm công bằng xã hội.

II. Mục tiêu thực hiện

Phát triển trợ giúp pháp lý ổn định, bền vững, đảm bảo cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ có chất lượng cho người được trợ giúp pháp lý trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt trong tổ chức thực hiện của nhà nước, huy động triệt để sự tham gia của các nguồn lực xã hội; sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, các cơ quan tổ chức doanh nghiệp và cá nhân góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội, tăng hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.

Việc thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc triệt khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

B. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

I. GIAI ĐOẠN I: 2012 - 2015

1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý

- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm, tăng cường nguồn nhân lực cán bộ trợ giúp pháp lý theo hướng: Tiếp tục thành lập chi nhánh trợ giúp pháp lý tại 04 huyện nghèo và các huyện còn lại và hàng năm bổ sung, tăng biên chế cho Trung tâm và các chi nhánh trợ giúp pháp lý ở cấp huyện, đảm bảo từ nay đến năm 2015 Trung tâm và các chi nhánh có đủ biên chế theo lộ trình của Đề án.

- Phát triển đội ngũ trợ giúp viên pháp lý có tính chuyên nghiệp, đáp ứng 90% nhu cầu trợ giúp pháp lý tại các huyện trong tỉnh. Hàng năm cử từ 02 cán bộ trở lên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia học lớp Luật sư và nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để tạo nguồn trợ giúp viên pháp lý; mở rộng mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở cơ sở, đặc biệt là đối với già làng, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng. Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, cập nhật các văn bản pháp luật mới, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm 100% số người thực hiện trợ giúp pháp lý được tập huấn (mỗi năm tổ chức từ 02 đến 06 Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho cán bộ chủ chốt của Câu lạc bộ và 01 Hội nghị cho các chuyên viên, cộng tác viên và thành viên của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng).

- Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng về trợ giúp pháp lý của người dân ở các lĩnh vực pháp luật.

- Bảo đảm 100% các xã, thị trấn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đều có câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.

2. Hoạt động truyền thông pháp luật

- Đẩy mạnh các hình thức truyền thông pháp luật xuống cơ sở phù hợp với phong tục tập quán và đặc thù của từng dân tộc, đảm bảo đáp ứng từ 50 - 70% người dân biết về quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí của nhà nước, biết về các thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, biết được địa chỉ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Cung cấp bảng tin giới thiệu về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 70% UBND cấp xã, 100% trụ sở của UBND cấp huyện, trước hết ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn thuộc 06 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần).

- Biên soạn, in và phát hành các loại tờ gấp pháp luật cung cấp cho người dân tại các đợt trợ giúp pháp lý lưu động; các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, số lượng in cho cả giai đoạn khoảng 500.000 tờ mỗi loại. Cụ thể như sau:



Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở

a) Hoạt động tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng

Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong công tác điều tra, truy tố và xét xử, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết các vụ án nhanh chóng, khách quan, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Hàng năm cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý. Từ năm 2012 đến 2015 thực hiện từ 30 đến 50 vụ việc/1năm (bao gồm cả trợ giúp viên và luật sư tham gia).

b) Hoạt động tư vấn pháp luật

Tăng số vụ việc tư vấn thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động và thông qua tư vấn bằng văn bản do các cộng tác viên thực hiện, hàng năm thực hiện từ 2000 vụ việc tư vấn trở lên, bảo đảm từ 90% trở lên số vụ việc yêu cầu tư vấn pháp luật được hoàn thành.

c) Trợ giúp pháp lý lưu động

Thường xuyên tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến tận thôn, bản thuộc các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh (phấn đấu mỗi năm tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động từ 100 xã trở lên, mỗi xã tổ chức trợ giúp pháp lý từ 02 thôn trở lên).

d) Các hình thức trợ giúp pháp lý khác

- Hướng dẫn các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tổ chức sinh hoạt đều đặn, duy trì và ổn định về cách thức tổ chức sinh hoạt.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật tại các xã.

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý

Bố trí trụ sở làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi nhánh của Trung tâm ở cấp huyện tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi cho người dân; bổ sung kinh phí phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm.



Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện và các ngành có liên quan.

II. GIAI ĐOẠN II: 2016 - 2020

1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực cán bộ trợ giúp pháp lý theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới; đảm bảo 100% các huyện đều có chi nhánh trợ giúp pháp lý; các chi nhánh đều có trợ giúp viên pháp lý chủ động thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương.

- Tiếp tục tăng cường năng lực của các tổ chức hành nghề luật sư và các tổ chức xã hội tham gia trợ giúp pháp lý để dần trở thành lực lượng thực hiện trợ giúp pháp lý chủ yếu; xây dựng cơ chế để các luật sư thực hiện trách nhiệm xã hội của mình đối với công tác trợ giúp pháp lý, hàng năm các luật sư có nghĩa vụ thực hiện một số vụ việc trợ giúp pháp lý nhất định không nhận thù lao, giúp đỡ người nghèo, đối tượng chính sách và người dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế khó khăn.

- Tiếp tục đăng ký và cử các trợ giúp viên pháp lý dự các lớp tập huấn nghiệp vụ do Cục trợ giúp pháp lý tổ chức, bảo đảm số người thực hiện trợ giúp pháp lý được bồi dưỡng kiến thức pháp luật đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người dân.

- Tăng cường mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho chuyên viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý; các thành viên chủ chốt của câu lạc bộ trợ giúp pháp lý theo hướng chú trọng về chất lượng, phát triển đội ngũ cộng tác viên là phụ nữ và người dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng. Đảm bảo 70% số cộng tác viên đến 2020 về cơ bản được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chính trị, tin học.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.

2. Hoạt động truyền thông pháp luật

Tiếp tục cung cấp bảng tin giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho các xã còn lại và các điểm bưu điện văn hóa xã tại 06 huyện nghèo với mục tiêu đến năm 2020 việc cung cấp bảng tin tại trụ sở của UBND cấp huyện, cấp xã là 100%. Bên cạnh đó lồng ghép các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động xét xử của tòa án, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên các Đài phát thanh truyền hình của địa phương.



Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở

a) Hoạt động tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng

Hàng năm, tiếp tục cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý theo hướng phù hợp với tình hình, diễn biến số lượng các vụ án xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách trợ giúp pháp lý.

Từ năm 2016 đến 2020 dự kiến thực hiện từ 100 đến 150 vụ việc/1năm (bao gồm cả trợ giúp viên và luật sư).

b) Hoạt động tư vấn pháp luật

Tăng số vụ việc tư vấn thông qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động và thông qua tư vấn bằng văn bản do các cộng tác viên thực hiện, hàng năm thực hiện từ 2500 vụ việc tư vấn trở lên.

c) Trợ giúp pháp lý lưu động

Tăng cường các đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến các thôn, bản thuộc các xã trên địa bàn tỉnh (phấn đấu 100% các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều được tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động/năm; mỗi xã được tổ chức ít nhất từ 02 thôn trở lên/đợt/năm).

d) Các hình thức trợ giúp pháp lý khác

Đổi mới các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tránh trùng lặp, hình thức các hoạt động thường xuyên của câu lạc bộ.

Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng kinh phí của các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý nhằm đảm bảo duy trì và ổn định về cách thức tổ chức sinh hoạt và đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật tại các xã.



Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý

Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý; đảm bảo Trung tâm có trụ sở làm việc riêng, các chi nhánh ở cấp huyện có phòng làm việc riêng; hàng năm bổ sung thêm kinh phí chi không thường xuyên cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để đảm bảo chi cho các hoạt động mang tính chất nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của người dân.



Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện và các ngành có liên quan.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 (2020 - 2030)

Thực hiện Chiến lược 10 năm trợ giúp pháp lý, trên cơ sở đánh giá toàn diện về quy mô, tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý đề ra những định hướng phát triển đến năm 2030 tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

- Hoàn thiện thể chế về trợ giúp pháp lý bằng việc cụ thể hóa ở địa phương theo hướng xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý, mở rộng trợ giúp pháp lý tại cộng đồng.

- Xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp, hiện đại.

- Áp dụng việc quản lý đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, giám sát chất lượng của người thực hiện trợ giúp pháp lý bằng công nghệ thông tin.

- Đảm bảo 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý.



Các giải pháp thực hiện:

1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tương ứng với sự phát triển của mạng lưới tổ chức thực hiện về trợ giúp pháp lý, đặc biệt phát triển mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý xã hội và cộng đồng.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đầu tư xây dựng hệ cơ sở dữ liệu vụ việc trợ giúp pháp lý bảo đảm khoa học, linh hoạt, đầy đủ và chính xác các thông số, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, thống kê.

- Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.



2. Tăng cường về nguồn lực, năng lực để thực hiện trợ giúp pháp lý

Kiện toàn, nâng cấp tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh đáp ứng yêu cầu mở rộng mạng lưới các chi nhánh trợ giúp pháp lý trên địa bàn toàn tỉnh.

Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức xã hội đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

Tăng cường đội ngũ cộng tác viên theo hướng đi sâu, đi sát tại cơ sở. Chú trọng đến các thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương