Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC


II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÓ THẾ MẠNH VÀ HIỆU QUẢ



tải về 1.05 Mb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.05 Mb.
#21153
1   2   3   4   5   6   7   8

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÓ THẾ MẠNH VÀ HIỆU QUẢ

1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim

Kế thừa những kết quả đã đạt được công tác quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản đang trên đà hồi phục sau cơn bão kinh tế làm suy thoái trong thời gian qua, ngành công thương tiếp tục đôn đốc các chủ dự án khẩn trương và cho vào vận hành các dây chuyền tuyển quặng như sắt, chì kẽm, Mangan, Antimon, thiếc - Vonfram để tạo ra giá trị sản phẩm, tăng tỷ trọng công nghiệp khai khoáng lên một tầm cao mới xứng đáng là ngành sản xuất công nghiệp hiệu quả và có thế mạnh của tỉnh.

Khai thác tài nguyên khoáng sản phải gắn chặt với chế biến sâu, tạo ra sản phẩm cuối cùng trên địa bàn tỉnh. Phải tính đến nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước, có tính đến xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực sử dụng công nghệ mới và vật liệu thay thế.

1.1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản

1.1.1. Công nghiệp khai thác khoáng sản quặng sắt

Về sản phẩm quặng sắt: Công suất các dây truyền tuyển quặng sắt đạt 2,5 triệu tấn (thuộc các mỏ Lũng Rầy, Lũng Khòe, Sàng Thần, Tùng Bá, Suối Thâu, Thâm Thiu....).



- Đối với mỏ quặng sắt Tùng Bá - Vị xuyên

+ Quý IV/2011 đưa mỏ và nhà máy đi vào hoạt động đạt 40 - 60% công suất thiết kế.

+ Mở rộng quy mô khai thác mỏ quặng sắt Tùng Bá giai đoạn 2 đạt công suất thiết kế 1,5 triệu tấn nguyên khai vào năm 2015.

- Đối với mỏ quặng sắt Sàng Thần - Bắc Mê

+ Quý I+III/2012 mỏ đạt công suất thiết kế và nhà máy đi vào hoạt động ổn định.

+ Quý IV/2012 đạt công suất khai thác theo thiết kế và nhà máy tuyển đi vào hoạt động ổn định.

- Đối với các mỏ Thâm Thiu, Suối Thâu - Bắc Mê

+ Dự kiến Quý III/2012 tiến hành xong công tác xây dựng cơ bản mỏ và nhà máy tuyển quặng.

+ Quý IV/2012 đến Quý II/2013 đạt công suất theo thiết kế và nhà máy tuyển đi vào hoạt động ổn định

- Mỏ quặng sắt Lũng Rầy - Thuận Hòa

+ Quý IV/2011 tiến hành xong công tác xây dựng nhà máy tuyển quặng sắt tại cụm công nghiệp Thuận Hòa 1 và đưa vào hoạt động.



- Mỏ quặng sắt Lũng Khỏe - Thuận Hòa

+ Quý IV/2011 đến Quý III/2012 tiến hành xong công tác xây dựng cơ bản mỏ và nhà máy tuyển quặng.

+ Quý IV/2012 đến Quý II/2013 mỏ đạt công suất thiết kế và nhà đi vào hoạt động ổn định.

Các mỏ khác như Nam Lương, Bản Đén

Sau khi tiến hành công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng sẽ đưa vào khai thác năm 2012 và năm 2013.



1.1.2. Đối với công nghiệp khai thác chế biến quặng mangan

- Tổng công suất khai thác tại các mỏ quặng mangan là 553.403 tấn quặng nguyên khai/năm, cho ra sản phẩm tinh quặng với các dây truyền tuyển là 282.645 tấn/năm.

- Tất cả các mỏ quặng mangan đã được cấp phép được tiến hành theo đúng dự án đã án được phê duyệt và thực hiện theo đúng cam kết lộ trình. Đến hết quý III/2012 phải đồng bộ đưa các mỏ này vào hoạt động để phục vụ cho các nhà máy luyện kim của tỉnh.

- Huy động nguồn nguyên liệu quặng mangan từ các mỏ thuộc Trung ương quản lý để phục vụ cho các nhà máy luyện feromangan, nhà máy luyện mangan kim loại điện giải, đioxit mangan tự nhiên của tỉnh, sau khi đã kết thúc công tác thăm dò và được nhà nước phê duyệt trữ lượng .



1.1.3. Đối với công nghiệp khai thác quặng chì kẽm

- Đẩy nhanh tiến độ khai thác các mỏ quặng chì kẽm đã và đang hoạt động để đạt công suất thiết kế vào quý III/2012.

- Các mỏ đã được cấp phép chưa tiến hành đầu tư phải được tiến hành xây dựng cơ bản và lắp đặt xong xưởng tuyển vào quý IV/2011 và đạt công suất thiết kế vào quý IV/2012 để phục vụ nguyên liệu cho nhà máy luyện chì của tỉnh.

1.1.4. Đối với công nghiệp khai thác quặng Antimon

- Đối với mỏ quặng Antimon Pó Ma

+ Sau khi thăm dò nâng cấp trữ lượng sẽ đưa mỏ vào hoạt động và đạt công suất thiết kế quý IV/2012.



- Đối với mỏ Antimon Mậu Duệ, Bó Mới

+ Đạt công suất suất khai thác 10.000 tấn quặng nguyên khai/năm vào năm 2012 theo dự án đã được phê duyệt.

+ Hoàn thiện công tác thăm dò trữ lượng mỏ Antimon Bó Mới, trình Hội đồng đánh giá trữ lượng Quốc gia phê duyệt trong năm 2012. Tiến hành lập dự án và đưa mỏ hoạt động vào quý IV/2012 để phục vụ nguyên liệu cho nhà máy luyện Antimon kim loại tại Mậu Duệ.

- Đối với mỏ Antimon Lẻo A

Cùng với việc tổ chức khai thác đạt công suất thiết kế, tiếp tục tiến hành thăm dò nâng cấp trữ lượng để nâng cao năng lực sản xuất cho mỏ phục vụ tốt nguyên liệu cho nhà máy và đạt công suất thiết kế vào quý III/2012.



- Công tác đánh giá bổ sung nguồn nguyên liệu

- Tiếp tục nguyên cứu tìm kiếm thăm dò mở rộng các vùng mỏ đã được cấp phép theo quy hoạch của Trung ương và của tỉnh làm cơ sở nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy luyện antimon kim loại của tỉnh. Đồng thời tìm kiếm nguồn nguyên liệu quặng antimon ngoài tỉnh và có thể nhập khẩu quặng antimon có chất lượng cao để phục vụ cho công tác luyện antimon kim loại khi có nhu cầu.



1.1.5. Các loại khoáng sản khác

- Khai thác chế biến quặng thiếc - Vonfram Hố Quáng Phìn được tiến hành vào Quý IV/2011.

- Các dự án khai thác khoáng sản phi kim loại đã được cấp phép được tiến hành khai thác vào năm 2012 - 2013.

1.2. Công nghiệp luyện kim

Trên cơ sở các quy hoạch của Trung ương và của địa phương đã được phê duyệt như Sắt, Chì Kẽm, Anitmon, Mangan, ngành công nghiệp Hà Giang đã định hướng để phát triển ngành công nghiệp luyện kim của tỉnh dựa trên 4 loại khoáng sản chính như sau:



1.2.1. Đối với dự án luyện thép

Căn cứ kết quả thăm dò tại mỏ quặng sắt Tùng Bá, sắt Sàng Thần, sắt Thầu Lũng, Suối Thâu, Thâm Thiu và đánh giá khoáng sản ở các điểm mỏ quặng sắt khác còn lại trên địa bàn tỉnh.

Dự kiến quý III/2012 nhà máy luyện thép trên địa bàn tỉnh Hà Giang được khởi công xây dựng.

- Đến quý III/2015 kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng nhà máy.

- Nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Bình Vàng sử dụng công nghiệp phi coker hoặc công nghệ lò cao truyền thống.

1.2.2. Đối với dự án luyện Feromangan, mangan điện giải, đioxit mangan tự nhiên

- Nhà máy luyện Feromangan do Công ty TNHH Bai Mai làm chủ đầu tư với công suất 10.000 tấn sản phẩm Feromangan/năm với công nghệ lò điện hồ quang kiểu bán kín với công suất lò 6300 KVA tại khu công nghiệp Bình Vàng, quý III/ 2012 đi vào hoạt động và cho ra sản phẩm.

- Nhà máy luyện Feromangan do Công ty cổ phần mangan Việt Bắc làm chủ đầu tư với công suất giai đoạn I là 21.600 tấn sản phẩm Feromangan /năm với công nghệ lò điện hồ quang kiểu bán kín với công suất lò 12.500 KVA tại khu công nghiệp Bình Vàng, quý IV/ 2012 đi vào vận hành và cho ra sản phẩm.

- Dự kiến mở rộng dây truyền sản xuất mangan kim loại điện giải có công suất 20.000 tấn sản phẩm /năm tại khu công nghiệp Bình Vàng vào năm 2012.

- Dự kiến đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất đioxit mangan tự nhiên với công suất từ 10.000 - 15.000 tấn/ năm được đầu tư tại cụm công nghiệp Nam Quang vào năm 2012, để phục vụ cho các nhà máy sản xuất pin khô trong nước, cung cấp cho các nhà máy sản xuất sơn..., sử dụng nguồn nguyên liệu từ các mỏ mangan có hàm lượng nghèo không đạt tiêu chuẩn để phục vụ cho khai thác luyện, tận thu nguồn nguyên liệu tại các bãi thải tuyển của các mỏ trong tỉnh.

1.2.3. Đối với dự án luyện chì thỏi

- Căn cứ Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020. Trên địa bàn Hà Giang có quy hoạch xây dựng nhà máy luyện kim loại chì điện phân tách bạc công suất 5.000 - 10.000 tấn/năm.

- Dự kiến nhà máy luyện chì thỏi tách bạc sẽ được khởi công vào Quý IV/2012.

1.2.4. Đối với các dự án luyện Antimon

Hoạt động khai thác và chế biến sâu quặng Antimon đã đảm bảo đồng bộ từ khâu khai thác đến khâu sản xuất ra đến sản phẩm cuối cùng.

Dự kiến sẽ mở rộng và nâng cấp nhà máy luyện Antimon Mậu Duệ lên 2.000 tấn/năm vào năm 2015.

- Quý III/2012 nhà máy Antimon Khâu Vai tiếp tục đi vào vận hành khi đã xác định được nguồn nguyên liệu và hiệu chỉnh đồng bộ thiết bị để phù hợp với tính chất quặng Antimon Pó Ma.

- Đối với nhà máy luyện Antimon Lẻo A dự kiến quý I/2013, sẽ tiến hành khởi công dây truyền luyện antimon kim loại giai đoạn II của dự án, sau khi đã xác định rõ được nguồn nguyên liệu.

2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp thủy điện giai đoạn từ 2011 -2015

Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch của một số dự án để khai thác tối đa năng lượng dòng chảy tự nhiên tạo ra nguồn năng lượng điện. Phát huy mạnh mẽ nội lực, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tiếp tục kêu gọi đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư đăng ký đầu tư đối với các dự án hiện chưa có chủ đầu tư, kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (có Bảng 2-1 Định hướng phát triển ngành công nghiệp thủy điện giai đoạn từ 2011 - 2015 kèm theo).



3. Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm

3.1. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm

- Đối với cây chè:

+ Trong năm 2011 thực hiện xong việc quy hoạch vùng chè của các huyện, các xã trên cơ sở đó tập trung vào đầu tư phát triển.

+ Phấn đấu trồng mới 800 ha trong năm 2011, đưa tổng diện tích chè toàn tỉnh đạt trên 19.700 ha vào năm 2011, trong đó có trên 15.300 ha chè kinh doanh. Thiết lập vùng chè tập trung gắn với đầu tư các cơ sở chế biến sản phẩm xuất khẩu tại các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Quang Bình. Kết hợp phát triển vùng chè đặc sản như chè Ngam La, chè Lũng Phìn và một số nơi có điều kiện.

+ Đẩy mạnh đầu tư thâm canh: Phấn đấu đưa năng suất bình quân của tỉnh đến hết năm 2015 đạt 50 - 60 tạ/ha. Sản lượng chè búp tươi phấn đấu đạt 12 vạn tấn.

+ Khuyến khích đầu tư công nghệ chế biến theo tiêu chuẩn ISO; thực hiện sản xuất, chế biến theo tiêu chuẩn chè an toàn, chè sạch. Đây là mục tiêu chiến lược nhằm làm tăng sản lượng sản phẩm xuất khẩu và giá trị sản phẩm chè Hà Giang.

+ Một số chè đặc sản như Shan tuyết cổ thụ được ưa chuộng và có giá trị thương mại cao. Vì vậy, tỉnh cần tăng cường đầu tư thâm canh, chọn giống chè có chất lượng cao, vận động nhân dân trồng chè không dùng phân hóa học hoặc thuốc trừ sâu để sản phẩm đạt tiêu chuẩn chè sạch, phục vụ khách du lịch cũng như tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu.

+ Tiếp tục phát triển mạnh cây chè, coi trồng chè là một mũi nhọn của ngành nông nghiệp, trồng mới chè chất lượng cao (chủ yếu là chè Shan), cải tạo thâm canh cây chè để đạt năng suất 5 tấn búp tươi/ha, trồng mới 600 ha chè.

+ Đầu tư công nghệ hiện đại để chế biến chè sạch, chè đặc sản chất lượng cao.

+ Tập trung nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm đồng đều và uy tín của chè Hà Giang. Năm 2015 đạt sản lượng chè khô 50.000 tấn/năm. Trong đó có 30.000 tấn xuất khẩu trực tiếp, phấn đấu có giá trị bình quân 3 ÷ 5 USD/kg/ sản phẩm chè khô.

+ Kiểm tra, rà soát lại các cơ sở chế biến chè trên địa bàn tỉnh Hà Giang về công nghệ, thiết bị, thực hiện các thủ tục hồ sơ pháp lý theo quy định. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư mới, đổi mới công nghệ và đóng cửa các cơ sở sản xuất không đủ thủ tục pháp lý theo quy định, các cơ sở có công nghệ sản xuất lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

- Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm quy mô, công nghệ phù hợp: Chế biến cam, thảo quả, đậu tương, chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc...

- Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến đậu tương trên địa bàn các huyện gắn với vùng nguyên liệu, thúc đẩy phát triển cây đậu tương hàng hóa tập trung tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2011 - 2015.

- Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc tại khu công nghiệp Bình Vàng, có công suất 10.000 - 20.000 tấn/năm.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản: Chế biến thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm, chế biến hoa quả...

(Có Bảng 2-2 Danh sách các dự án đầu tư vào ngành CN chế biến nông sản, thực phẩm giai đoạn 2012-2015 kèm theo).

3.2. Chế biến lâm sản

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm ít ảnh hưởng đến môi trường, bao gồm các các sản phẩm ván nhân tạo: Ván MDF, ván ghép thanh, ván dán, ván sàn, dăm công nghiệp; không đầu tư mới các cơ sở chế biến bột giấy trên địa bàn.

- Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến lâm sản: Nhà máy sản xuất dăm công nghiệp, nhà máy ván MDF + ván ghép thanh, nhà máy sản xuất ván nhân tạo...

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy Nhà máy khăn giấy vệ sinh cụm công nghiệp Nam Quang, công suất 10.000 tấn SP/năm; Nhà máy chế biến gỗ MDF + ghép thanh, Khu công nghiệp Bình Vàng, công suất 100.000 m3SP/năm (02 nhà máy hiện đang đầu tư xây dựng).

- Đầu tư nhà máy sản xuất ván nhân tạo, công suất 20.000 tấn/năm, tại cụm công nghiệp Khô Khê - Việt Vinh.

- Đầu tư nhà máy sản xuất ván nhân tạo, công suất 20.000 tấn/năm, tại cụm công nghiệp Yên Định (để sử dụng vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng trên địa bàn hyện Bắc Mê..).



(có Bảng 2-3 Danh sách các dự án chế biến lâm sản giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo).

4. Định hướng công nghiệp khai thác, chế biến VLXD

- Khoanh vùng quy hoạch tập trung cho việc khai thác khoáng sản VLXD đảm bảo phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100 triệu viên gạch các loại. Trong đó sản phẩm từ gạch nung từ 30 %, sản phẩm gạch không nung (Công nghệ đất hóa đá + gạch bê tông) đạt 40% - 60%.

- Hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng các nhà máy gạch tuynel sử dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo hạn chế tác động đến môi trường, cho ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời xuất bán ra thị trường ngoài tỉnh. Các dự án này được thực hiện tại các huyện phía nam của tỉnh như Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình.

- Đến năm 2015 xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch thủ công sản lượng thấp, không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường. Các cơ sở này đang tồn tại thuộc địa bàn các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang.

- Triển khai đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung sử dụng công nghệ đất hóa đá, đưa sản phẩm gạch không nung vào xây dựng các công trình công sở đạt tỷ lệ hóa 30% theo định hướng của Chính phủ. Dự án này được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp Bình Vàng.

- Đối với 04 huyện vùng cao núi đá nằm trong hệ thống cao nguyên địa chất Đồng Văn việc khai thác VLXD để giải quyết nhu cầu nguyên liệu tại chỗ. Mặt khác phải xây dựng quy hoạch phân vùng khai thác VLXD tập trung không để tình trạng khai thác đá làm VLXD tràn lan như hiện nay, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan của cao nguyên địa chất Đồng Văn, xóa bỏ dần các cơ sở sản xuất VLXD nhỏ lẻ phân tán gây mất an toàn lao động.

- Tiếp tục mở rộng dây truyền sản xuất đá xẻ tại huyện Vị Xuyên để phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Hoàn thiện công tác điều tra vùng nguyên liệu đá trắng tại khu vực xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang là cơ sở cho việc lập và xây dựng dự án khai thác đá trắng tại đây.

- Khôi phục nhà máy sản xuất bột cao lanh, felspat huyện Bắc Quang sử dụng công nghệ tiên tiến để tận thu tối đa tài nguyên và nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ cho các nhà máy gốm sứ, sản xuất sơn trong nước.

- Nâng cấp cải tiến công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Hà Giang đạt công suất 1.000 tấn claker/ngày đảm bảo chất lượng, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường đáp ứng được nhu cầu xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh tại xã Ngọc Đường.



III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Thực hiện Đề án phát triển các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng thế mạnh của tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 tập trung vào 8 nhóm giải pháp; trong đó xác định các giải pháp tạo đột phá là: Giải pháp về đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng thu hút đầu tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cụ thể:



1. Giải pháp về công tác quy hoạch

- Tập trung đẩy nhanh công tác quy hoạch đối với từng lĩnh vực cụ thể làm tiền đề cho việc định hướng sản xuất công nghiệp trong những năm tới trong đó quy hoạch các loại khoáng sản, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm sản, quy hoạch các khu cụm công nghiệp, quy hoạch nguồn nhân lực.

- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiệc quy hoạch cho từng lĩnh vực trong thời gian tới.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 lấp đầy khu công nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng.



2. Giải pháp về vốn

- Lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, quyết tâm cao bỏ vốn đầu tư san lấp, xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong khu, cụm công nghiệp. Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương và ngân sách tỉnh ưu tiên hàng năm hỗ trợ nguồn vốn thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đền bù, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để phát triển các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng thế mạnh của tỉnh .

- Tăng nguồn kinh phí khuyến công địa phương hàng năm, để hỗ trợ các cơ sở chế biến nông lâm sản, thực phẩm trên địa bàn: Đổi mới công nghệ, đào tạo nghề, xử lý môi trường...

- Kêu gọi vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư phát triển các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

- Thực hiện tốt các quy định và chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của nhà nước, của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, đa dạng hoá nguồn vốn và hình thức đầu tư vào phát triển công nghiệp. Đảm bảo các điều kiện pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư.

- Thực hiện đầu tư tập trung, có trọng điểm; chủ động tìm nhiều giải pháp huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Xây dựng được môi trường sản xuất kinh doanh ít độc quyền, công khai, minh bạch.

- Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư, cung cấp các thông tin chi tiết về từng dự án và các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư kịp thời, công khai và minh bạch.

3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng và tạo mặt bằng thu hút nhà đầu tư

- Tập trung làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng để mời gọi, thu hút nhà đầu tư. Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội trong đó có phát triển hạ tầng giao thông.

- Đặc biệt bố trí ngân sách địa phương xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào (điện, giao thông, cấp thoát nước...) kịp thời, đồng bộ với tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào các khu, cụm công nghiệp.

- Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong khu, cụm công nghiệp.



4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

- Nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, từng bước làm chủ việc thăm dò và khai thác, chế biến khoáng sản, xây dựng và vận hành các dự án thủy điện.

- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. Chú trọng đào tạo lao động cung ứng cho các ngành nghề mới; đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp.

- Kết hợp đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề với việc đào tạo nghề ngắn hạn nhằm cung cấp kịp thời lao động cho sản xuất công nghiệp.

- Chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các khu vực có đất bị thu hồi chuyển thành các khu, cụm công nghiệp.

- Quy hoạch hệ thống đào tạo - dạy nghề. Củng cố và nâng cao các trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm.



5. Giải pháp về thị trường

- Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh. Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh phát triển thị trường cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo của các cơ quan chức năng cung cấp công khai các thông tin kinh tế, thị trường đến doanh nghiệp, tư vấn thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh.

- Từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp đủ mạnh ở cấp độ khu vực và quốc tế, xây dựng hệ thống tiêu thụ và phân phối sản phẩm nhằm phát triển và giữ vững thị phần trong nước và quốc tế.



6. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ

- Ưu tiên lựa chọn thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch với các tiêu chí năng suất cao, ít tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng, bảo đảm an toàn và thân thiện với môi trường sinh thái. Coi trọng và đẩy mạnh việc áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong sản xuất để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực quản lý.

- Lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với quy mô và tính chất của nguyên liệu đối với các dự án đầu tư mới. Đảm bảo yêu cầu xử lý tốt chất thải của các các dự án, đảm bảo môi trường sinh thái, phát triển bền vững và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo vốn đầu tư cho khoa học - công nghệ từ các nguồn (ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các tổ chức tài chính, tài trợ của các tổ chức quốc tế và nước ngoài).

- Đối với các dự án đầu tư mới cần áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu.

- Kinh phí sự nghiệp KHCN của tỉnh hỗ trợ hàng năm cho phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin của tỉnh phục vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ, quản lý vĩ mô và hoạt động kinh doanh.

- Đưa công tác thẩm định công nghệ vào nề nếp, đảm bảo quyền lợi của bên bán công nghệ và các doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ, thực hiện tốt các cơ chế chính sách của Chính phủ về chuyển giao công nghệ.



7. Giải pháp bảo vệ môi trường

- Triển khai thực hiện tốt chính sách di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp vào trong các khu, cụm công nghiệp để thuận lợi cho việc kiểm soát và khắc phục tình trạng ô nhiễm.

- Tiến hành đánh giá cụ thể hiện trạng môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất đang hoạt động để có phương án xử lý chung trên địa bàn cũng như từng khu vực. Định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại.

- Quy hoạch thoát nước cho khu, cụm công nghiệp phải tính đến nguồn tiêu nước cụ thể. Áp dụng 02 hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống xử lý nước tại chỗ cho từng nhà máy và Hệ thống xử lý chung của khu, cụm công nghiệp.



8. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý ngành công nghiệp

- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính mà trước hết là cải cách thủ tục hành chính. Thống nhất một đầu mối quản lý nhà nước là Sở Công thương. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý nhà nước.

- Thực hiện tốt công tác rà soát quy hoạch, xử lý chồng lấn giữa các quy hoạch. Quy hoạch ngành công nghiệp cần được chú trọng, cập nhật thường xuyên, quán triệt, tổ chức thực hiện thống nhất từ tỉnh đến các doanh nghiệp.

- Tiếp tục phân cấp giữa tỉnh, ngành và huyện, thành phố trên cơ sở gắn trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ với quyền lợi. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, cơ chế đã ban hành.

- Hoàn thiện các quy hoạch trong các lĩnh vực công nghiệp làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý và triển khai có hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt.

- Ban hành các cơ chế chính sách đủ mạnh để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm năng về vốn, kỹ thuật công nghệ, năng lực đầu tư phát triển các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

- Công bố công khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển ngành công nghiệp; tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành chức năng và các doanh nghiệp; nâng cao vai trò tham mưu tư vấn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành chức năng.

- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giải quyết kịp thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án phát triển công nghiệp đảm bảo có hiệu quả, đúng pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong triển khai thủ tục đầu tư, hồ sơ đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào địa bàn. Xây dựng cơ chế, chính sách để các cấp, các ngành có trách nhiệm và điều kiện tham gia xúc tiến đầu tư ngành công nghiệp tạo niềm tin và môi trường đầu tư lành mạnh đối với các nhà đầu tư vào tỉnh.

- Các nhà máy đang sản xuất gây ô nhiễm môi trường, gây tổn thất tài nguyên, chất lượng sản phẩm không đủ tính cạnh tranh... phải thực hiện đổi mới, nâng cấp dây truyền công nghệ kết thúc vào năm 2012. Sau năm 2012 các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp không thực hiện việc nâng cấp đổi mới dây truyền công nghệ tỉnh sẽ đình chỉ hoạt động của nhà máy này.

- Các dự án đã được tỉnh chủ trương đầu tư và đủ điều kiện để khởi công xây dựng nhưng chủ dự án triển khai chậm so với tiến độ hoặc không triển khai xây dựng. Sau 06 tháng tỉnh sẽ thu hồi các chủ trương hoặc giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).


Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương