Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC



tải về 1.8 Mb.
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.8 Mb.
#4143
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG

Số: 1129/2012/QĐ-UBND




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

ơ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Căn cứ Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thuỷ điện;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trư­ờng tại Tờ trình số 65/TTr-TNMT ngày 04 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là căn cứ để lập, thẩm định, phê duyệt phương án, dự toán và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.



Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1152/2010/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh về việc Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trư­ờng, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, người sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông





UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Hà Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1129/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang)




Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan kế hoạch và đầu tư, tài chính, xây dựng và các cơ quan khác có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.


Chương II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ,

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CÂY CỐI HOA MÀU TRÊN ĐẤT
Điều 3. Bồi thường về đất

1. Nguyên tắc bồi thường:

Theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

2. Đơn giá bồi thường:

Đơn giá các loại đất được bồi thường được tính theo Bảng giá đất tại thời điểm thu hồi đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

Điều 4. Bồi thường nhà và công trình xây dựng trên đất

1. Nguyên tắc bồi thường:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

2. Đơn giá bồi thường:

a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Mức bồi thường được tính theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.

b) Đối với nhà, công trình vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này (đối với các tổ chức) được bồi thường như sau:

- Mức bồi thường nhà, vật kiến trúc khác bằng tổng giá trị hiện có của nhà, vật kiến trúc khác bị thiệt hại và một khoản tiền tính bằng tỷ lệ (%) theo giá trị hiện có của nhà, vật kiến trúc khác theo công thức: A = B + C

Trong đó:

A: Là mức bồi thường nhà, công trình vật kiến trúc bị thiệt hại.

B: Là giá trị hiện có của nhà, công trình vật kiến trúc khác bị thiệt hại.

Giá trị hiện có của nhà được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình vật kiến trúc đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình vật kiến trúc khác có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định.

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được thực hiện bằng một trong hai phương pháp: Phân tích kinh tế kỹ thuật và thống kê kinh nghiệm theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây dựng-Tài chính-Vật giá Chính phủ.

C: Là một khoản tiền được xác định = 50% x Giá trị đã khấu hao của nhà, công trình vật kiến trúc bị thiệt hại.

Giá trị đã khấu hao = 100% giá trị xây dựng mới trừ (-) đi giá trị hiện có của nhà.

c) Đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình, việc phá dỡ nhà, công trình làm ảnh hưởng đến công trình khác mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu phải phá dỡ thì công trình phải phá dỡ được bồi thường toàn bộ, công trình.

Trường hợp nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình bị phá dỡ.

d) Nhà, công trình, vật kiến trúc khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường; nếu xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

đ) Các quy định khác

- Các loại dây đồng, nhôm có bọc nhựa PVC thông thường tỷ lệ dây được bồi thường là 30%.

- Các loại dây cáp đồng treo khác có bọc cao su cách điện được bồi thường 20%.

- Cột điện bê tông cốt thép, phụ kiện các loại kèm theo được lập dự toán riêng trình cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định theo thẩm quyền.

- Trường hợp ao, hồ cải tạo từ thùng đấu khe suối khối lượng tính bồi thường bằng 1,1 lần khối lượng thực tế bờ đập phải đắp.

- Đối với các huyện, thành phố được điều chỉnh bảng giá nhà, vật kiến trúc khác và mồ mả bằng hệ số theo Phụ lục 2 ban hành theo Quyết định này.

- Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đền, chùa, miếu ... Các công trình công cộng: Hồ, đập, đường điện, đường dây thông tin, đường giao thông, cầu cống, cấp thoát nước, san lấp đất được lập dự toán theo đơn giá tiền lương, giá vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị theo thông báo giá liên Sở Tài chính - Xây dựng và các quy định về chế độ chính sách tại thời điểm kiểm kê trình cấp có thẩm quyền được phân cấp quản lý thẩm tra xét duyệt riêng.

- Trường hợp công tác hoàn thiện cao hoặc thấp hơn trong bảng đơn giá thì được tính bù, trừ chênh lệch vào dự toán theo từng công tác hoàn thiện tương ứng.

- Trường hợp không thể áp dụng được đơn giá trong bảng đơn giá thì Hội đồng bồi thường kiểm kê chi tiết, tính toán cụ thể theo đơn giá tiền lương, giá vật tư, vật liệu xây dựng theo thông báo giá liên Sở Tài chính - Xây dựng và các quy định về chế độ chính sách tại thời điểm kiểm kê.

- Những loại công trình, vật kiến trúc khác không có trong danh mục thì hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng được áp dụng theo mức tương đương cùng loại hoặc tính toán cụ thể theo định mức, đơn giá vật liệu, nhân công tại thời điểm tính toán.

Điều 5. Bồi thường đối với cây trồng; rừng tự nhiên

1. Nguyên tắc bồi thường với cây trồng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mức giá bồi thường về cây trồng được tính theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

Mức giá bồi thường cho cây lấy gỗ có sản phẩm thu hồi trong mục IV, Phụ lục số 3 là giá nhân công chặt hạ, vận chuyển.

Đối với sản phẩm thu hồi: Rừng thuộc hộ gia đình thì toàn bộ sản phẩm thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình; rừng thuộc các tổ chức thì toàn bộ sản phẩm thu hồi là tài sản của tổ chức, các tổ chức phải thu hồi và làm thủ tục thanh lý tài sản theo quy định.

2. Bồi thường đối với rừng tự nhiên

Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố căn cứ vào loại rừng, giá lâm sản của địa phương tại thời điểm thu hồi đất để xác định giá bồi thường gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành và đơn vị có liên quan thẩm định phương án bồi thường của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố để trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở, nhà ở và công trình trong hành lang an toàn lưới điện

1. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở

Diện tích đất ở trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Mức bồi thường, hỗ trợ một lần bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

2. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV.

Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt phần diện tích nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ một lần bằng 70% giá trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt phần diện tích nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện. Mức hỗ trợ một lần bằng 30% giá trị nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Chương III

CÁC KHOẢN HỖ TRỢ
Điều 7. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền theo tỷ lệ giá đất ở của thửa đất đó và diện tích được hỗ trợ bằng 4 lần hạn mức giao đất ở cho từng khu vực được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009.

Mức hỗ trợ được tính theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp được quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền theo tỷ lệ giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi để thực hiện dự án; diện tích được hỗ trợ bằng 4 lần hạn mức giao đất ở cho từng khu vực được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009.

Mức hỗ trợ được tính theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích thu hồi thực tế, trong trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này lớn hơn diện tích được hỗ trợ tối đa thì chỉ được hỗ trợ bằng mức tối đa quy định tại Phụ lục số 4 và Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định này.



Điều 8. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Điều 3 Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền với mức từ 2,0 đến 4,0 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo giá đất do UBND tỉnh công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Mức hỗ trợ được tính theo Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Quyết định này.

Diện tích được hỗ trợ theo diện tích bị thu hồi thực tế nhưng không vượt quá hạn mức sau:

- Đất trồng cây hàng năm là 2 héc ta.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản là 2 héc ta.

- Đất trồng cây lâu năm là 30 héc ta.

- Đất rừng sản xuất (rừng trồng) là 30 héc ta.

b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy hoạch, người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có giá trị bằng tiền lớn hơn hoặc bằng giá trị thửa đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề thuộc tỉnh hoặc được tỉnh cử đi học tại các cơ sở đào tạo nghề ngoài tỉnh được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Mức học phí đào tạo theo thông báo của các cơ sở đào tạo và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt và được Hội đồng bồi thường hoặc chủ đầu tư dự án hỗ trợ thông qua các cơ sở dạy nghề.

Điều 9. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ được tính theo mục 1 và 2 Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức hỗ trợ được tính mục 3, Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ được tính theo mục 4, Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Quyết định này.



Điều 10. Hỗ trợ tái định cư

Đối với hộ gia đình cá nhân khi nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở, nhà ở tái định cư. Hộ gia đình cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tái định cư thì được nhận tiền tương đương khoản chênh lệch đó. Cụ thể:

1. Suất tái định cư tối thiểu (bao gồm đất ở và nhà ở):

a) Đối với đất ở: Diện tích đất tái định cư tối thiểu được tính bằng 80% hạn mức giao đất ở cho từng khu vực được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3011/2009/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 8 năm 2009.

b) Đối với nhà ở: Diện tích xây dựng nhà tối thiểu là 36 m2 cho một hộ gia đình có dưới 4 nhân khẩu, nếu hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên thì cứ mỗi nhân khẩu được cộng thêm 9 m2 xây dựng nhà cho mỗi nhân khẩu.

2. Giá trị một suất tái định cư tối thiểu: Gồm [Giá trị của suất đất tái định cư tối thiểu cộng (+) với giá trị của nhà tái định cư tối thiểu]

Giá trị của suất đất tái định cư tối thiểu được tính bằng diện tích đất tại điểm a khoản 1 điều này nhân (x) với giá đất khu tái định cư trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm.

Giá trị xây dựng của nhà tái định cư tối thiểu được tính bằng diện tích xây dựng tại điểm b khoản 1 Điều này nhân (x) giá bồi thường về tài sản là vật kiến trúc của loại nhà 1 tầng có kết cấu tường xây gạch chịu lực, mái đổ bê tông cốt thép tại chỗ, nền lát gạch hoa (kích thước 300 x 300) do UBND tỉnh quyết định.

3. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền là 20 triệu đồng để làm đường đi, đường điện, đường nước sinh hoạt (trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ chênh lệch do tiền bồi thường nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu).

Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 7 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và b khoản này, khi xét hỗ trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và sản xuất. Mức hỗ trợ được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo/01 nhân khẩu/01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. Đơn giá hỗ trợ gạo là đơn giá loại gạo tẻ thường theo báo cáo giá cả thị trường hàng tháng tại thời điểm tính hỗ trợ của cơ quan tài chính nơi có đất bị thu hồi.

2. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận. Trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp, mức hỗ trợ tối đa là 7.000.000 đồng/ha.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 1.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương