Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011


Mở rộng tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực



tải về 0.54 Mb.
trang5/6
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.54 Mb.
#12814
1   2   3   4   5   6

6. Mở rộng tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực

Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương, tạo điều kiện về chương trình dạy - học mới, giáo trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và nguồn vốn để hỗ trợ Hà Giang phát triển nhân lực.

Mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận và cả nước, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn liên kết trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự chuyển giao hợp tác về nhân lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động trên thị trường lao động.

Bằng các mối quan hệ với Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, thông qua các tổ chức Phi Chính phủ, qua các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Hà Giang, qua phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức liên quan khác để có chiến lược tăng cường hoạt động đào tạo, chuyển giao nhân lực với các nước nhằm mang lại điều kiện tốt nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.



7. Các chương trình dự án ưu tiên

Nâng cấp trường Trung cấp Y, Trung cấp Kinh tế kỹ thuật, Trung cấp Nghề của tỉnh thành các trường Cao đẳng; mở mới trường Đại học (đa ngành) và một số trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng tại tỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề hợp lý, tập trung vào nâng cao năng lực các trường, các trung tâm dạy nghề cấp huyện bằng nâng cấp trang thiết bị, xây dựng trường, lớp học, tăng cường số lượng và năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng đổi mới giáo trình dạy nghề sát với yêu cầu của thực tế sản xuất…

Trước mắt tập trung ưu tiên triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành như đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch; đề án phát triển giáo dục đối với giáo viên là người dân tộc ít người.

Dự kiến năm 2015 có 32 cơ sở và năm 2020 có 40 cơ sở dạy nghề.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Để việc thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 -2020 một cách có hiệu quả, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức tốt những công việc sau đây:

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch này; chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 và đưa vào kế hoạch 5 năm của mình. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh, căn cứ hệ thống tiêu chí của Trung ương để giám sát việc thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.

2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan, UBND huyện, thành phố trong việc tổ chức dạy nghề cho người lao động; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động; cung cấp thông tin thị trường, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động sau khi đào tạo. Quản lý về mặt nhà nước đối với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

3. Các sở, ban, ngành tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của mình phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh và yêu cầu phát triển ngành.

4. UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát Quy hoạch phát triển tổng thể của các huyện, thành phố, lồng ghép các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào Quy hoạch phát triển tổng thể của các huyện, thành phố. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương và đưa vào kế hoạch 5 năm, hàng năm. Tổ chức hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực trên địa bàn, phối hợp với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, huy động nguồn nhân lực và đào tạo nhân lực.

5. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, cần công khai Quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát và theo dõi quá trình thực hiện Quy hoạch.

6. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố định kỳ đánh giá và tổng kết hàng năm tình hình thực hiện Quy hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời, quá trình triển khai thực hiện, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần thường xuyên tiến hành xem xét, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.



Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.






CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông



UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 111/KH-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2011


KẾ HOẠCH

Triển khai đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT

và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015”



I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về “Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước”;

Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT&TT tại Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin”.



II. HIỆN TRẠNG CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH HÀ GIANG

1. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin

1.1. Nhân lực CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước

- Hiện nay, Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Tỉnh uỷ sử dụng và khai thác hệ điều hành tác nghiệp LOTUS NOTES, 100% cán bộ thường xuyên sử dụng mày tính trong công việc. 100% cơ quan cấp uỷ từ cấp huyện, thành uỷ trở lên có cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp phụ trách việc ứng dụng công nghệ thông tin và có ít nhất một cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.

- Tại các cơ quan hành chính nhà nước:

+ Số cơ quan hành chính nhà nước có cán bộ chuyên trách về CNTT đạt 30%.

+ Tổng số cán bộ công chức cấp huyện trở lên là: 2.279. Trong đó, số cán bộ có trình độ tin học cơ sở (A, B, C) là: 1261, chiếm 55%; số cán bộ có trình độ Đại học chuyên ngành CNTT: 14, chiếm 0,61%.

+ Tổng số cán bộ công chức cấp xã: Khoảng 4.290 CBCC. Trong đó khoảng 9% cán bộ có trình độ tin học cơ sở (A, B, C).

1.2. Về nguồn nhân lực CNTT trong doanh nghiệp

- Tại các doanh nghiệp: Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 946 doanh nghiệp; tổng số lao động trong doanh nghiệp là 25.832 người; tổng số máy tính trong doanh nghiệp: 4.867 chiếc, chiếm 19% so với tổng số lao động.

- Trên 50% cán bộ, nhân viên quản lý biết sử dụng máy tính và khai thác Internet và khoảng 5% doanh nghiệp có nhân viên chuyên trách về công nghệ thông tin.

- 5% cán bộ, nhân viên quản lý trong các doanh nghiệp được đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT theo Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp hội nhập và phát triển tỉnh Hà Giang.

1.3. Các cơ sở đào tạo nhân lực về CNTT

- Trên địa bàn tỉnh chưa có trường chuyên nghiệp đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin, một số trường đã mở rộng và đào tạo ngành CNTT như Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang, Trường Trung cấp Nghề, Trung cấp kinh tế...

- Hiện nay, có một số cơ sở đào tạo kỹ năng cơ bản để sử dụng máy tính, ứng dụng các phần mềm văn phòng và kiến thức cơ bản về CNTT.



2. Về công nghiệp công nghệ thông tin

- Tính đến hết quý I/2011, trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 20 đơn vị hoạt động thương mại trong lĩnh vực CNTT; trong đó có 16 đơn vị buôn bán các sản phẩm CNTT và 4 đơn vị cung cấp dịch vụ CNTT.

- Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp sản xuất phần cứng, gia công phần mềm và nội dung số.

3. Về hạ tầng viễn thông và Công nghệ thông tin

3.1. Về hạ tầng viễn thông

Theo thống kê đến hết quý I/2011, số liệu về viễn thông và Internet trên địa bàn như sau:

- Số huyện, thành phố đã có cáp quang đến: 11/11 huyện, thành phố;

- Số xã có cáp quang đến: 181/195 xã, phường, thị trấn;

- Tổng số trạm chuyển mạch (trạm): 78 trạm;

- Tổng số tuyến cáp (tuyến đường): 426 tuyến;

- Số trạm điều khiển BSC: 02 trạm;

- Số trạm thu phát sóng BTS: 702 trạm (cả 2G và 3G).

3.2. Về hạ tầng công nghệ thông tin

- Hệ thống mạng Lan:

+ Trong các cơ quan Đảng đã được đầu tư hoàn thiện;

+ Trong các cơ quan cấp nhà nước cấp tỉnh đạt 40%, cấp huyện chưa được đầu tư. (Năm 2011, UBND tỉnh đã có chủ trương giao cho các đơn vị tự hoàn thiện mạng LAN cho đơn vị mình).

+ Khối các đơn vị sự nghiệp: Một số ngành như Ngân hàng, Kho bạc, Thuế, Hải quan... đã được triển khai hoàn thiện từ Trung ương đến địa phương.

- Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức cấp huyện trở lên, đạt 0,8 máy/1 CBCC.

- Một số cơ quan hành chính nhà nước bước đầu sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; mạng WAN của tỉnh chưa được đầu tư triển khai.

- Dự kiến đến năm 2011 sẽ triển khai hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện từ tỉnh xuống 11 huyện, thành phố và bước đầu xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (đã có chủ trương tháng 01/2011).

- Hệ thống thư điện tử của tỉnh chưa được triển khai.



4. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội

- Trong các cơ quan Đảng: 100% đơn vị đã được triển khai các phần mềm ứng dụng cơ bản như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; đã xây dựng cổng thông tin quản lý điều hành trong khối cơ quan Đảng, phục vụ kịp thời thông tin lãnh chỉ đạo của tỉnh.

- Trong các cơ quan nhà nước: Phần mềm kế toàn, phần mềm Ms. Office triển khai tại 100% các cơ quan hành chính nhà nước. Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc được triển khai ở một số đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính.

- 12% các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên được triển khai ứng dụng phần mềm nguồn mở.

- 30% thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, thông tin hoạt động của các cấp, các ngành cập nhật lên trang thông tin điện tử tỉnh Hà Giang; cung cấp 350 dịch cụ hành chính công ở cấp độ đơn giản - Cấp độ 1.

- Một số cơ quan đã xây dựng Trang tin điện tử cung cấp thông tin, thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp như Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế.

- Phần mềm một cửa được đầu tư và triển khai tại UBND thành phố Hà Giang và UBND huyện Bắc Quang.

5. Về môi trường chính sách ứng dụng CNTT

- Quy hoạch BCVT - CNTT tỉnh Hà Giang giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020 (được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 227/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009).

- Thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hà Giang (được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 9/2/2011).

- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/4/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc tăng cường công tác quản lý BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại văn bản số 47/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 11 tháng 6 năm 2010.

- Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 22/2/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang.



6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn

6.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, năm 2010 đã có những bước tiến bộ quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý điều hành của cơ quan nhà nước.

- Một số dự án CNTT đã được đưa vào danh mục “Đột phá về ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống”, thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ 15.

6.2. Khó khăn

- Nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn chế và phân tán, nên việc trang bị máy tính, xây dựng phần mềm và các hệ thống thông tin, đào tạo tập huấn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí năm 2011 dành cho ứng dụng CNTT chưa được bố trí.

- Thiếu các chuyên gia về CNTT, trình độ cán bộ về ứng dụng CNTT còn hạn chế và chưa được đào tạo thường xuyên. Sự quan tâm của lãnh đạo nhiều cơ quan chưa cao, còn tâm lý e ngại khi áp dụng công nghệ mới, do đó ảnh hưởng đến việc áp dụng các phần mềm vào quản lý điều hành.

- Sự phối hợp trong công tác đầu tư ứng dụng CNTT giữa các ngành, các cấp còn thiếu đồng bộ.



III. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Mục tiêu tổng quát

- Thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Triển khai kế hoạch tại tỉnh Hà Giang nhằm xây dựng một chính quyền hiện đại, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới Chính phủ điện tử.

- Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian. Kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.



2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015

2.1. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ công tin

- Đảm bảo 100% cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính cấp huyện trở lên và 20% công chức cấp xã có kiến thức cơ bản về CNTT và có kỹ năng sử dụng máy tính trong công việc.

- 80% các cơ quan hành chính nhà nước có cán bộ chuyên trách và được đào tạo nâng cao về CNTT. Trong đó 30% cán bộ được đào tạo theo chương trình quản trị mạng nâng cao.

- 50% cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trở lên được đào tạo kỹ năng điều hành, nâng cao nhận thức vai trò và quản lý ứng dụng CNTT (đào tạo theo Chương trình CIO).

- Đảm bảo 30% giảng viên CNTT tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt trình độ thạc sỹ.

- Đảm bảo 70% lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được vai trò của CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 50% cán bộ doanh nghiệp được đào tạo nghiệp vụ ứng dụng CNTT.

- Tăng cường mở rộng các cơ sở đào tạo, liên kết các Vụ, Viện, các trường đại học triển khai các Chương trình CNTT ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

2.2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

Với tình hình thực tế của Hà Giang việc triển khai Khu Công nghiệp công nghệ thông tin là chưa khả thi. Để tạo nền tảng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin cần thiết đẩy mạnh việc hình thành các doanh nghiệp phát triển phần mềm, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nội dung số.

Phấn đấu số doanh nghiệp gia công phần mềm, có đội ngũ lập trình viên khoảng 10 người: 1 đơn vị.

Phấn đấu số doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm/dịch vụ nội dung số: 1 đơn vị.

2.3. Phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin

Phát triển hạ tầng viễn thông: 100% các xã, phường, thị trấn có cáp quang, nâng cao chất lượng đường truyền kết nối Internet đến 100% các trường học cấp 1, 2, 3; phủ sóng thông tin di động băng thông rộng đến 100% dân cư.

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:

- 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có hệ thống mạng nội bộ (LAN); có kết nối Internet tốc độ cao.

- Nâng cao máy tính và đảm bảo 100% cán bộ công chức cấp huyện và 90% cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn có máy tính phục vụ công việc.

- 100% các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước. Đến năm 2015, hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đảm bảo thông suốt giữa các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến huyện.

- Mở rộng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đến một số xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh, ưu tiên triển khai đến 34 xã, thị trấn biên giới (nếu có đường cáp quang kéo tới).

- Xây dựng và hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin số và tích hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.

- Đảm bảo 100% cán bộ cấp tỉnh, huyện và 50% cán bộ cấp xã có hộp thư điện tử để trao đổi công việc, hình thành thói quen làm việc trên môi trường mạng.

- Triển khai xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.

2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội

- Đảm bảo 100% các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.

- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp: Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội; hệ thống quản lý cán bộ; hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo; hệ thống quản lý y tế và hệ hống quản lý doanh nghiệp.

- Cài đặt cấu hình và chuyển đổi phần mềm nguồn đóng sang phần mềm nguồn mở tới 80% đơn vị cấp huyện trở lên.

- Phấn đấu 90% thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và thông tin hoạt động của các cấp các ngành lên Cổng thông tin điện tử; cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng). Triển khai kênh hỏi đáp trực tuyến để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- 50% các cơ quan nhà nước có trang thông tin điện tử và tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- Triển khai phần mềm một cửa điện tử đến 100% huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT

1.1. Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức

Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.

Nội dung đào tạo, tập huấn: Kỹ năng sử dụng phần mềm văn phòng, khai thác Internet.

Số lượng: 1.500 cán bộ công chức, trong đó 1.018 CBCC cấp tỉnh, huyện và 482 CBCC cấp xã.

Tổng kinh phí: 1,5 tỷ.

Ngân sách nhà nước: 1,5 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0,8 tỷ; kinh phí hỗ trợ từ trung ương: 0,7 tỷ.

1.2. Hỗ trợ đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có bằng đại học trở lên

Xây dựng đội ngũ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, quản trị hệ thống mạng, các cơ sở dữ liệu (CSDL), các ứng dụng chuyên ngành của từng đơn vị, đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển và triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh. Đào tạo hầu hết cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ đại học trở lên (thông qua các lớp liên kết đào tạo).

Nội dung đào tạo: Đào tạo cử nhân, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin.

Số lượng: 160 CBCC.

Tổng kinh phí: 5 tỷ. Trong đó:

- Ngân sách chi thường xuyên của các cán bộ cử đi học: 3 tỷ.

- Nguồn vốn khác: 2 tỷ (người học phải đóng góp).

1.3. Đào tạo quản trị mạng nâng cao cho cán bộ chuyên trách

Nội dung: Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT cấp huyện trở lên có kiến thức: Quản trị Linux; windows server 2008; kiến thức an ninh thông tin.

Số lượng: 90 CBCC.

Tổng kinh phí: 0,9 tỷ.

Ngân sách nhà nước: 0,9 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0,45 tỷ; kinh phí sự nghiệp của tỉnh để triển khai: 0,45 tỷ.

1.4. Đào tạo lãnh đạo về CNTT

Tăng cường năng lực lãnh đạo về CNTT cho các đơn vị, triển khai đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án CNTT.

Nội dung đào tạo: Đào tạo Chương trình CIO.

Số lượng: Dự kiến 160 CBCC (Lãnh đạo các sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố, cán bộ làm công tác CNTT trong các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin các cấp).

Tổng kinh phí: 2 tỷ.

Ngân sách nhà nước: 2 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0,5 tỷ; kinh phí sự nghiệp của trung ương để triển khai: 1,5 tỷ.

1.5. Nâng cao năng lực giảng dạy cho các trường chuyên nghiệp

Khuyến khích giảng viên ở các trường chuyên nghiệp đi học thạc sĩ chuyên ngành CNTT.

Số lượng: Dự kiến 12 giảng viên.

Nội dung: Cử cán bộ đi học thạc sỹ CNTT.

Tổng kinh phí: 0,4 tỷ.

- Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0,2 tỷ (hỗ trợ tiền tàu xe, miễn giảm một số tiết giảng dạy...).

- Nguồn khác: 0,2 tỷ. Tự đóng góp từ các học viên.

1.6. Nâng cao chất lượng nguồn lực CNTT cho doanh nghiệp

Nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động trong sản xuất kinh doanh cho các cán bộ lãnh đạo và nhân viên của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Nội dung đào tạo: Kiến thức về thương mại điện tử, kỹ năng sử dụng phần mềm văn phòng, phần mềm kế toán...

Số lượng: 1.000 cán bộ là lãnh đạo và nhân viên doanh nghiệp.

Tổng kinh phí: 2 tỷ.

- Ngân sách nhà nước: 1,6 tỷ (80% tổng kinh phí. Trong đó: TW: 40%; ĐP: 40%).

- Nguồn khác: 0,4 tỷ (20% tổng kinh phí từ doanh nghiệp).

1.7. Hiện đại hoá hạ tầng CNTT cho Trung tâm CNTT & TT

Trang bị cho Trung tâm CNTT và Truyền thông hệ thống phòng đào tạo hiện đại, một phòng trực tuyến phục vụ nhu cầu đào tạo, nâng cao kiến thức của tỉnh. Sẵn sàng liên kết với các Vụ, Viện, đại học trong và ngoài nước đào tạo nhân lực cho tỉnh.

Nội dung: Hiện đại hoá hạ tầng CNTT; xây dựng phòng họp trực tuyến.

Kinh phí: 6 tỷ.

Ngân sách nhà nước: 6 tỷ. (TW: 5,5 tỷ và địa phương: 0,5 tỷ).

1.8. Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho các đối tượng xã hội

Đào tạo kỹ năng cơ bản cho các đối tượng xã hội đặc biệt là các đồng bào vùng sâu, vùng xa, các hộ chăn nuôi, trồng trọt.

Nội dung: Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính cho mọi đối tượng qua các điểm bưu điện văn hoá xã; các trường học...

Số lượng: 5.000 lượt người tham gia.

Kinh phí: 3,2 tỷ.

- Ngân sách nhà nước: 2,6 tỷ. Trong đó ngân sách TW: 2 tỷ; ngân sách tỉnh: 0,6 tỷ.

- Nguồn khác: 0,6 tỷ.

1.9. Nâng cao kiến thức về hệ điều hành mã nguồn mở

Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về hệ điều hành mã nguồn mở cho cán bộ, công chức là chuyên trách CNTT.

Nội dung: Đào tạo chuyên sâu kiến thức về hệ điều hành mã nguồn mở.

Số lượng: 160 CBCC.

Kinh phí: 2 tỷ.

Ngân sách nhà nước: 2 tỷ. Trong đó: Kinh phí lấy từ ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học 1 tỷ; kinh phí sự nghiệp của Trung ương để triển khai 1 tỷ.


Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương