Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011


Dự báo nhu cầu đào tạo lại và bồi dưỡng lao động của các ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2011 - 2020



tải về 0.54 Mb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.54 Mb.
#12814
1   2   3   4   5   6

6. Dự báo nhu cầu đào tạo lại và bồi dưỡng lao động của các ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2011 - 2020

Năm 2011

Tổng nhu cầu đào tạo lại: 18.342 người, chiếm 5,04% tổng số lao động đang tham gia hoạt động trong nền kinh tế, trong đó: Hệ dạy nghề 14.178 người, chiếm 3,9%; hệ đào tạo 4.154 người, chiếm 1,14%.

- Nông - lâm - thuỷ sản: Đào tạo lại các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nhu cầu lao động qua đào tạo là 11.067 người chiếm 4,1% tổng số lao động của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, trong đó: Hệ dạy nghề đào tạo: 10.958 người chiếm 4,06%, hệ đào tạo: 108 người chiếm 0,04%.

- Công nghiệp - xây dựng: Đào tạo lại các lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ; sản xuất và phân phối điện; xây dựng. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 2.092 người chiếm 5,74% tổng số lao động của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, trong đó, số lao động đào tạo của các lĩnh vực như sau :

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 1.568 người chiếm 4,31%.

Hệ đào tạo 523 người chiếm 1,44%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Công nghiệp khai thác mỏ: 187 người, chiếm 0,51%.

Sản xuất và phân phối điện: 347 người, chiếm 0,95%.

Xây dựng: 1.558 người, chiếm 4,28%.

- Dịch vụ: Đào tạo lại các lĩnh vực bán buôn sửa chữa và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ; dịch vụ ăn uống và lưu trú; hoạt động đảng, quản lý nhà nước; giáo dục và đào tạo; hoạt động y tế và cứu trợ xã hội. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 5.183 người chiếm 9,04% tổng số lao động của nhóm ngành dịch vụ, trong đó, số lao động đào tạo của từng lĩnh vực như sau :

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 1.660 người chiếm 2,9%.

Hệ đào tạo 3.522 người chiếm 6,15%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Bán buôn sửa chữa và bán lẻ, sửa chữa xe có động cơ : 527 người, chiếm 0,92%.

Dịch vụ ăn uống và lưu trú: 113 người, chiếm 0,2%.

Hoạt động đảng, quản lý nhà nước: 1.413 người, chiếm 2,46%.

Giáo dục và đào tạo: 2.409 người, chiếm 4,2%.

Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội: 722 người, chiếm 1,26%.

Năm 2015

Tổng nhu cầu đào tạo lại: 27.572 người, chiếm 6,69% tổng số lao động đang tham gia hoạt động trong nền kinh tế, trong đó: Hệ dạy nghề 21.477 người, chiếm 5,21%; hệ đào tạo 6.094 người, chiếm 1,48%.

- Nông - lâm - thuỷ sản: Đào tạo lại các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nhu cầu lao động qua đào tạo là 17.147 người chiếm 6,23% tổng số lao động của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, trong đó: Hệ dạy nghề đào tạo: 16.935 người chiếm 6,16%, hệ đào tạo: 211 người chiếm 0,08%.

- Lĩnh vực Công nghiệp - xây dựng: Đào tạo lại các lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ; sản xuất và phân phối điện; xây dựng. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 3.099 người chiếm 6,26% tổng số lao động của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, trong đó, số lao động đào tạo của các lĩnh vực như sau :

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 2.088 người chiếm 4,22%.

Hệ đào tạo 1.010 người chiếm 2,04%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Công nghiệp khai thác mỏ: 308 người, chiếm 0,62%.

Sản xuất và phân phối điện: 749 người, chiếm 1,51%.

Xây dựng: 2.042 người, chiếm 4,12%.

- Dịch vụ: Đào tạo lại các lĩnh vực bán buôn sửa chữa và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ; dịch vụ ăn uống và lưu trú; hoạt động đảng, quản lý nhà nước; giáo dục và đào tạo; hoạt động y tế và cứu trợ xã hội. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 7.326 người chiếm 8,37% tổng số lao động của nhóm ngành dịch vụ, trong đó, số lao động đào tạo của từng lĩnh vực như sau :

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 2.454 người chiếm 2,81%.

Hệ đào tạo 4.871 người chiếm 5,57%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Bán buôn sửa chữa và bán lẻ, sửa chữa xe có động cơ : 918 người, chiếm 1,05%.

Dịch vụ ăn uống và lưu trú: 484 người, chiếm 0,55%.

Hoạt động đảng, quản lý nhà nước: 1.608 người, chiếm 1,84%.

Giáo dục và đào tạo: 3.270 người, chiếm 3,74%.

Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội: 1.046 người, chiếm 1,2%.

Năm 2020

Tổng nhu cầu đào tạo lại: 41.363 người, chiếm 8,57% tổng số lao động đang tham gia hoạt động trong nền kinh tế, trong đó: Hệ dạy nghề 29.788 người, chiếm 6,17%; hệ đào tạo 11.575 người, chiếm 2,4%.

- Nông - lâm - thuỷ sản: Đào tạo lại các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nhu cầu lao động qua đào tạo là 25.449 người chiếm 8,79% tổng số lao động của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, trong đó: Hệ dạy nghề đào tạo: 23.293 người chiếm 8%, hệ đào tạo: 2.156 người chiếm 0,74%.

- Lĩnh vực Công nghiệp - xây dựng: Đào tạo lại các lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ; sản xuất và phân phối điện; xây dựng. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 5.874 người chiếm 8,7% tổng số lao động của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, trong đó, số lao động đào tạo của từng lĩnh vực như sau:

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 3.406 người chiếm 5,04%.

Hệ đào tạo 2.468 người chiếm 3,65%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Công nghiệp khai thác mỏ: 635 người, chiếm 0,94%.

Sản xuất và phân phối điện: 1.219 người, chiếm 1,8%.

Xây dựng: 4.020 người, chiếm 5,95%.

- Dịch vụ: Đào tạo lại các lĩnh vực bán buôn sửa chữa và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ; dịch vụ ăn uống và lưu trú; hoạt động đảng, quản lý nhà nước; giáo dục và đào tạo; hoạt động y tế và cứu trợ xã hội. Nhu cầu lao động qua đào tạo là 10.040 người chiếm 8% tổng số lao động của nhóm ngành dịch vụ, trong đó, số lao động đào tạo của từng lĩnh vực như sau :

+ Chia theo hệ đào tạo: (so sánh với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh)

Hệ dạy nghề 3.088 người chiếm 2,46%.

Hệ đào tạo 6.951 người chiếm 5,54%.

+ Chia theo ngành đào tạo: (so sánh với tổng số lao động của ngành)

Bán buôn sửa chữa và bán lẻ, sửa chữa xe có động cơ : 2.230 người, chiếm 1,78%.

Dịch vụ ăn uống và lưu trú: 595 người, chiếm 0,47%.

Hoạt động đảng, quản lý nhà nước: 1.714 người, chiếm 1,37%.

Giáo dục và đào tạo: 4.153 người, chiếm 3,31%.

Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội: 1.348 người, chiếm 1,07%.

7. Nhu cầu lao động được đào tạo ở một số lĩnh vực cụ thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020

Năm 2011

- Quản lý doanh nghiệp: 597 người, trong đó: Cao đẳng 351 người, đại học 234 người, trên đại học 12 người.

- Kế toán: 258 người, trong đó: Cao đẳng 148 người, đại học 110 người.

- Luật sư: 5 người trình độ đại học.

- Lao động biết ngoại ngữ: 300 người, trong đó: Cao đẳng 200 người, đại học 100 người.

- Tài nguyên - Môi trường: 290 người, trong đó: Cao đẳng 48 người, đại học 240 người, trên đại học 2 người.

- Giao thông: 129 người, trong đó: Cao đẳng 54 người, đại học 75 người.

- Dịch vụ - du lịch: 99 người, trong đó: Cao đẳng 34 người, đại học 65 người.

- Công nghệ, thông tin và truyền thông: 329 người, trong đó: Cao đẳng 90 người, đại học 237 người, trên đại học 2 người.

Năm 2015

- Quản lý doanh nghiệp: 727 người, trong đó: Cao đẳng 234 người, đại học 468 người, trên đại học 25 người.

- Kế toán: 250 người, trong đó: Cao đẳng 100 người, đại học 150 người.

- Luật sư: 11 người, trong đó: Đại học 9 người, trên đại học 2 người.

- Lao động biết ngoại ngữ: 700 người, trong đó: Cao đẳng 400 người, đại học 300 người.

- Tài nguyên - Môi trường: 359 người, trong đó: Cao đẳng 64 người, đại học 291 người, trên đại học 4 người.

- Giao thông: 191 người, trong đó: Cao đẳng 84 người, đại học 105 người, trên đại học 2 người.

- Dịch vụ - du lịch: 201 người, trong đó: Cao đẳng 65 người, đại học 130 người, trên đại học 6 người.

- Công nghệ, thông tin và truyền thông: 596 người, trong đó: Cao đẳng 204 người, đại học 374 người, trên đại học 18 người.

Năm 2020

- Quản lý doanh nghiệp: 854 người, trong đó: Cao đẳng 117 người, đại học 702 người, trên đại học 35 người.

- Kế toán: 300 người, trong đó: Cao đẳng 100 người, đại học 200 người.

- Luật sư: 17 người, trong đó: Đại học 13 người, trên đại học 4 người.

- Lao động biết ngoại ngữ: 1.100 người, trong đó: Cao đẳng 500 người, đại học 600 người.

- Tài nguyên - Môi trường: 469 người, trong đó: Cao đẳng 70 người, đại học 393 người, trên đại học 6 người.

- Giao thông: 297 người, trong đó: Cao đẳng 120 người, đại học 165 người, trên đại học 12 người.

- Dịch vụ - du lịch: 303 người, trong đó: Cao đẳng 110 người, đại học 180 người, trên đại học 13 người.

- Công nghệ, thông tin và truyền thông: 998 người, trong đó: Cao đẳng 307 người, đại học 661 người, trên đại học 30 người.

8. Nhu cầu lao động được đào tạo cho khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020

Khu kinh tế: Đào tạo lao động cho các nghề lái xe, cơ khí, thợ hàn, xây dựng, điện, kế toán, tin học, ngoại ngữ và các ngành nghề khác …vv

Khu, cụm công nghiệp: Đào tạo lao động các nghề lái xe, cơ khí, luyện kim, điện, kế toán, công nghiệp chế biến, thủ công mỹ nghệ, tin học, ngoại ngữ và các ngành nghề khác …

Năm 2011

Nhu cầu đào tạo lao động là 3.464 người, trong đó:

+ Chia theo hệ đào tạo: Hệ dạy nghề 2.250 người, (dạy nghề dưới 3 tháng 1.220 người, sơ cấp nghề 485 người, trung cấp nghề 275 người, cao đẳng nghề 270 người); hệ đào tạo 1.214 người, (trung học chuyên nghiệp 595 người; cao đẳng 364 người; đại học 251 người và trên đại học 4 người).

+ Chia theo khu vực kinh tế: Khu kinh tế 597 người; khu, cụm công nghiệp 2.867 người.



Năm 2015

Nhu cầu đào tạo lao động là 8.525 người, trong đó:

+ Chia theo hệ đào tạo: Hệ dạy nghề 5.220 người, (dạy nghề dưới 3 tháng 2.600 người, sơ cấp nghề 900 người, trung cấp nghề 1.005 người, cao đẳng nghề 665 người); hệ đào tạo 3.305 người, (trung học chuyên nghiệp 1.295 người; cao đẳng 1.142 người; đại học 853 người và trên đại học 15 người).

+ Chia theo khu vực kinh tế: Khu kinh tế 3.055 người; khu, cụm công nghiệp 5.470 người.



Năm 2020.

Nhu cầu đào tạo lao động là 16.225 người, trong đó:

+ Chia theo hệ đào tạo: Hệ dạy nghề 9.570 người, (dạy nghề dưới 3 tháng 5.240 người, sơ cấp nghề 1.330 người, trung cấp nghề 1.650 người, cao đẳng nghề 1.350 người); hệ đào tạo 6.655 người, (trung học chuyên nghiệp 2.980 người; cao đẳng 2.140 người; đại học 1.510 người và trên đại học 25 người).

+ Chia theo khu vực: Khu kinh tế 5.895 người; khu, cụm công nghiệp 10.330 người.



9. Phương hướng phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020

Nâng cao về số lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Thu hút nguồn nhân lực từ trong và ngoài tỉnh nhằm đảm bảo đủ nhu cầu nhân lực cho hoạt động quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh.

Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể, các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, đồng thời phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.

Thúc đẩy xây dựng mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua thị trường lao động, thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực:

- Ngành Giáo dục cần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông các cấp, đổi mới giáo trình, nội dung chương trình phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn, đặc biệt nắm bắt xu thế của thời đại, của thế giới để giáo dục đúng mục tiêu, coi trọng chương trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh trên cơ sở nắm bắt, dự báo đúng theo xu thế phát triển của các ngành, lĩnh vực trong tương lai.

- Củng cố và phát triển mạng lưới trường học hiện có ở các ngành học, bậc học, cấp học; củng cố vững chắc kết quả công tác phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi.

- Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình độ chuẩn theo quy định.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; chỉ đạo xây dựng trường điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học.

- Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục và chủ trương đa dạng hoá các loại hình học tập đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân, xây dựng một xã hội thi đua học tập.

Nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nhân lực:

- Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng lao động; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân lực tại chỗ (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, tay nghề, kỹ năng lao động...).

- Có kế hoạch bồi dưỡng, cử nhân lực chủ chốt đi đào tạo tiếp thu kinh nghiệm quản lý mới, khoa học công nghệ mới, ngoại ngữ… sau đó truyền đạt lại cho người lao động còn lại của đơn vị.

Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động bằng cách lựa chọn các dự án có chất lượng, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường để đầu tư vào địa bàn tỉnh. Qua đó nâng cao chất lượng của các công việc và cải thiện cơ cấu việc làm.

Hợp lý hóa phân bổ nhân lực theo lãnh thổ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội các địa bàn trong tỉnh; phát huy và sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có của các địa bàn để thu hút vào các khu công nghiệp, các doanh nghiệp để giảm các chi phí ăn ở đi lại của người lao động; ưu tiên phân bổ nguồn lực cho một số địa bàn ở khu vực phía bắc và phía tây, đồng thời đầu tư phát triển mạnh thêm các cơ sở sản xuất kinh doanh ở những địa bàn này.

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực

Tích cực tuyên truyền phổ biến, cung cấp đầy đủ các thông tin về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến toàn thể cán bộ và nhân dân.

Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài phát thanh truyền hình của tỉnh đưa tin, bài phản ánh một cách đầy đủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhằm giúp cho cán bộ và người dân hiểu nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, làm tốt công tác tư vấn về chính sách, pháp luật lao động, dạy nghề, đi xuất khẩu lao động đối với người lao động; tư vấn về định hướng học nghề, giới thiệu việc làm sau đào tạo cho người lao động.

Cập nhật đầy đủ các thông tin nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước đến người lao động để biết và lựa chọn đăng ký làm việc.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ hiểu biết về pháp luật, về hội nhập kinh tế quốc tế cho người lao động.



2. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực

Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.

- Thành lập Ban Chỉ đạo về việc thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.

- Sở Lao động TB&XH là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.

- Các ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch của ngành và của địa phương trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.

Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.

Hình thành ở cấp tỉnh Hội đồng đào tạo nhân lực, gồm đại diện lãnh đạo các ngành các trường đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng chính sách, cơ chế đào tạo nhân lực.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đầu tư và công cụ khuyến khích thúc đẩy nền kinh tế.

- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với từng lĩnh vực với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của nhà nước, chú trọng các hình thức đầu tư mới gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.

- Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực; hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị giảng dạy.

- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực, ưu tiên đầu tư cho phát triển nhân lực trong tương quan với các ngành khác.



3. Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực

Quy hoạch mạng lưới đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu.

- Giai đoạn 2011 - 2015 hoàn thành việc nâng cấp trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng Y tế, trường Trung cấp kinh tế Kỹ thuật thành trường Cao đẳng Kinh tế, trường Trung cấp nghề thành trường Cao đẳng nghề, Trung tâm dạy nghề huyện Bắc Quang, Yên Minh, Vị Xuyên thành trường Trung cấp nghề.

- Giai đoạn 2016 - 2020 hoàn thành việc nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Đại học Hà Giang, nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình, Đồng Văn lên trường Trung cấp nghề.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 01 trường Trung cấp nghề và 02 Trung tâm dạy nghề tư thục tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực.

- Giai đoạn 2011 - 2015 đội ngũ giáo viên có khoảng 650 người, tăng 264 người so với năm 2010, trong đó giáo viên dạy nghề có 340 người (tiến sĩ 2 người, thạc sĩ 39 người); giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp có 170 người (tiến sĩ 20 người, thạc sĩ 62 người); giáo viên trường cao đẳng, đại học có 140 người (tiến sĩ 8 người, thạc sĩ 64 người.

- Giai đoạn 2015 - 2020 đội ngũ giáo viên có khoảng 900 người, tăng 250 người, trong đó giáo viên dạy nghề có 480 người (tiến sĩ 4 người, thạc sĩ 46 người); giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp có 225 người (tiến sĩ 28 người, thạc sĩ 75 người); giáo viên trường cao đẳng, đại học có 195 người (tiến sĩ 23 người, thạc sĩ 80 người).



4. Giải pháp huy động nguồn lực

Giải pháp về vốn, tổng vốn đầu tư cho phát triển nhân lực là 3.379 tỷ đồng (giai đoạn 2011- 2015: 1.171 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020: 2.226 tỷ đồng).

Chia ra:

- Vốn đào tạo nhân lực là 1.261 tỷ đồng (giai đoạn từ nay đến năm 2015 là 435 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 826 tỷ đồng).

- Vốn đầu tư cho cơ sở đào tạo là 2.136 tỷ đồng (giai đoạn từ nay đến năm 2015: 737 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020: 1.399 tỷ đồng).

- Dự tính, ngân sách Trung ương chi khoảng 60%, ngân sách địa phương huy động 25%, vốn của các doanh nghiệp, người lao động đóng góp, các chương trình, dự án hỗ trợ khác... huy động 15%.

- Khả năng huy động các nguồn vốn, từ các nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hoá để thực hiện các dự án cho phát triển nguồn nhân lực.

Giải pháp huy động chuyên gia, nhà quản lý:

- Huy động chuyên gia, nhà quản lý vào làm việc tại tỉnh bằng các cơ chế chính sách ưu đãi và mang tính chiến lược lâu dài, theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tuyển dụng.

- Cụ thể là ưu đãi thu nhập, điều kiện làm việc, điều kiện sinh sống, cấp đất, cấp nhà ở, bố trí phương tiện đi lại và các chính sách đãi ngộ khác như: bổ nhiệm vào vị trí phù hợp với năng lực chuyên môn; giao các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy khả năng, sức sáng tạo trong lao động sản xuất.

- Tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể, trong từng lĩnh vực có thể thuê chuyên gia, nhà quản lý trong và ngoài nước, đồng thời có chính sách riêng cho những đối tượng này.

Giải pháp về đất đai để phát triển giáo dục:

- Tập trung triển khai, thực hiện triệt để quy hoạch ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020 một cách có hiệu quả, trong đó ưu tiên về đầu tư cơ sở vật chất cho các cấp học. Các cấp, các ngành, các địa phương phải đảm bảo về đất đai, mặt bằng xây dựng theo tiêu chuẩn theo quy định để xây dựng trường, lớp học.

- Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, từng bước nâng cao kết quả các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập giáo dục, thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tập trung chỉ đạo theo vành đai chất lượng, chú trọng vào các trường trọng điểm, trường có quy mô lớn và có điều kiện thuận lợi.

- Tiếp tục thực hiện chương trình trọng tâm. Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phát triển, hiện đại hóa trường trung học phổ thông Chuyên; củng cố, phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, nội trú dân nuôi.

5. Giải pháp về cơ chế chính sách, thị trường lao động, điều kiện làm việc

- Thực hiện tốt các chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách về nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, như ưu tiên về nhà ở như bán, cho thuê với giá ưu đãi hoặc ưu đãi phương thức thanh toán trả chậm, tuỳ từng mức độ cụ thể tỉnh sẽ bố trí về chỗ ở và các điều kiện sinh sống khác cho các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ ổn định công tác lâu dài tại tỉnh.

- Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài như hỗ trợ nâng cao thu nhập, nhà ở, nhằm thu hút nhà quản lý, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về tỉnh công tác. Ngoài cơ chế chính sách trực tiếp đối với cán bộ, chuyên gia giỏi, cần có các chính sách ưu tiên đối với những người đi cùng để họ yên tâm công tác; trước mắt, cần có cơ chế, chính sách để thu hút các nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế vĩ mô, các chuyên gia giỏi về tỉnh làm việc.

- Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người lao động được tham gia học tập, có chính sách khuyến khích tài năng trẻ nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng những thành quả công nghệ mới.

- Điều chỉnh cơ chế chính sách thu hút các bác sĩ, dược sỹ đại học và cán bộ hoạt động trong lĩnh vực Y - Dược có trình độ sau đại học về công tác tại tỉnh.

- Điều chỉnh cơ chế chính sách riêng cho lao động làm nghệ thuật.

- Nâng cao định mức hỗ trợ đối với đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ; xây dựng chính sách, cơ chế đủ mạnh để khuyến khích giáo viên, giảng viên các trường chuyên nghiệp đi học thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa.

- Duy trì chính sách gửi học sinh giỏi, người có năng lực đi đào tạo chuyên sâu cho tương lai ở các trường chất lượng của nước ngoài.

Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động

- Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. Mạng lưới này sẽ thực hiện chức năng làm cầu nối liên kết giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.

Đẩy mạnh công tác điều tra, tổng hợp phân loại theo danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu về chất lượng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp tỉnh để thông tin và cung cấp cho các trường, cơ sở đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương